Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5483/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3258/CT-THNVDT ngày 2/10/2015 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về chính sách thuế. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế và Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu:
“Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
đ) Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.”
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng thì: Công ty Duy Thịnh ký hợp đồng bán xi măng cho Công ty TNHH Điện Hoàng Anh ATTAPEU Lào, theo chỉ định của Công ty TNHH Điện Hoàng Anh ATTAPEU Lào thì địa điểm giao hàng hóa tại Nhà máy xi măng Xuân Thành thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam, phương thức vận chuyển: đối với xi măng rời xe của Công ty Duy Thịnh vận chuyển, giá bán tính theo giá xuất tại Nhà máy, chi phí vận chuyển được tính và tách riêng theo hợp đồng vận chuyển xi măng sang Lào, đối với xi măng bao: Công ty TNHH Điện Hoàng Anh ATTAPEU tự vận chuyển sang Lào.
Tại công văn số 11818/TCHQ-GSQL ngày 14/12/2015, Tổng cục Hải quan có nêu rõ:
“Qua hồ sơ, tài liệu vụ việc do Tổng cục Thuế cung cấp kèm theo công văn số 8289/TCT-CS dẫn trên và kiểm tra, đối chiếu trên hệ thống thì các tờ khai xuất khẩu xi măng sang Lào của Công ty TNHH Duy Thịnh đã thông quan và được Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế Bờ Y xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Duy Thịnh ký hợp đồng bán xi măng cho Công ty TNHH Điện Hoàng Anh ATTAPEU Lào, theo chỉ định của Công ty TNHH Điện Hoàng Anh ATTAPEU Lào địa điểm giao hàng hóa tại Nhà máy xi măng Xuân Thành thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam, Công ty Duy Thịnh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 2.a Điều 9 và Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và có tài liệu chứng minh việc vận chuyển hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của Công ty Duy Thịnh, tài liệu chứng minh hàng hóa được đại diện hai bên mua bán áp tải đến cửa khẩu thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 13738/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi bán hàng cho hãng hàng không nội địa tại sân bay nước ngoài và chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu mua trong nước bán cho phương tiện vận tải quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2133/TCT-KK năm 2015 về nội dung mới của Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và quy trình thanh toán tiền thuế, phí dịch vụ cho ngân hàng thương mại kèm theo Quyết định 750/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 34625/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và bán hàng tại nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 13738/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi bán hàng cho hãng hàng không nội địa tại sân bay nước ngoài và chính sách thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu mua trong nước bán cho phương tiện vận tải quốc tế do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2133/TCT-KK năm 2015 về nội dung mới của Quy trình lựa chọn người nộp thuế bán hàng hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài và quy trình thanh toán tiền thuế, phí dịch vụ cho ngân hàng thương mại kèm theo Quyết định 750/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 34625/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu và bán hàng tại nước ngoài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 5483/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế hợp đồng hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5483/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra