BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5337/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1050/HQĐNa-TXNK ngày 14/5/2015 của Cục Hải quan Đồng Nai về vướng mắc liên quan đến phí bản quyền của Công ty TNHH Việt Nam Suzuki. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Do nội dung vụ việc phức tạp, liên quan đến phí bản quyền của Công ty TNHH Việt Nam Suzuki phát sinh từ năm 2007. Do vậy, Cục Thuế xuất nhập khẩu hiện đang nghiên cứu và xin ý kiến của các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan. Sau khi có ý kiến tham gia của các các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan, Tổng cục Hải quan sẽ có công văn hướng dẫn trong thời gian sớm nhất.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 11536/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý vướng mắc tính phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4251/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc liên quan đến phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1101/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc kê khai phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 994/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý vướng mắc tính phí bản quyền, phí giấy phép sản xuất thuốc lá điếu thành phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 11536/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý vướng mắc tính phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4251/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc liên quan đến phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1101/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc kê khai phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 994/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý vướng mắc tính phí bản quyền, phí giấy phép sản xuất thuốc lá điếu thành phẩm do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2015 về vướng mắc phí bản quyền do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5337/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai