Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5227/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng cục Đường Bộ Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5360/TCĐBVN-TC ngày 30/8/2017 của Tổng cục đường bộ Việt Nam về chính sách thuế của Cụm phà Vàm Cống. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế, Vụ Hành chính sự nghiệp và Cục Quản lý giá), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định về phương pháp tính trực tiếp trên GTGT như sau:
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) quy định về phương pháp tính thuế TNDN như sau:
Điều 11. Phương pháp tính thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;
2. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ các quy định nêu trên, về thuế giá trị gia tăng: Trường hợp Cụm phà Vàm Cống là đơn vị sự nghiệp, có hoạt động cung cấp dịch vụ sử dụng phà, đò thuộc hoạt động vận tải thì áp dụng tỷ lệ giá trị gia tăng trên doanh thu là 3%
Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Theo phản ánh của Tổng cục đường bộ và báo cáo của Cục Thuế tỉnh An Giang thì Cụm Phà Vàm Cống hạch toán, xác định được doanh thu, chi phí của hoạt động cung cấp dịch vụ sử dụng phà, đò. Do đó, nếu trong kỳ tính thuế đơn vị có tổng doanh thu nhỏ hơn tổng chi phí và ngân sách nhà nước cấp bù chi cho hoạt động công ích của đơn vị thì không phát sinh thu nhập để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu trong kỳ tính thuế tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí và phát sinh thu nhập tính thuế thì đơn vị phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng cục Đường Bộ Việt Nam biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5400/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5403/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 5Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5400/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5403/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5227/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5227/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/11/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra