Hệ thống pháp luật

BỘ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 509/BNV-CTTN
V/v hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2024

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều 38 Luật Thanh niên số 57/2020/QH14, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024, cụ thể như sau:

1. Triển khai Luật Thanh niên năm 2020

a) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; các chính sách pháp luật đối với thanh niên theo quy định tại Luật Thanh niên, Nghị định số 13/2021/NĐ-CP[1], Nghị định số 17/2021/NĐ-CP[2] của Chính phủ và các chinh sách, pháp luật theo ngành, lĩnh vực có liên quan đến thanh niên;

b) Lồng ghép chính sách, pháp luật, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong xây dựng chính sách, pháp luật, chỉ tiêu, mục tiêu theo ngành, lĩnh vực và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công;

c) Tổ chức Hội nghị đối thoại với thanh niên năm 2024 theo quy định tại Nghị định số 13/2021/NĐ-CP.

2. Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030

a) Đối với các bộ, ngành

- Các bộ, ngành chưa ban hành Chương trình phát triển thanh niên của bộ, ngành đến năm 2030, Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của bộ, ngành năm 2024 khẩn trương hoàn thiện, ban hành trước ngày 30/3/2024, làm cơ sở để đánh giá việc tổ chức thực hiện Chiến lược của bộ, ngành.

- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên; các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược và chương trình, nhiệm vụ, đề án do bộ, ngành chủ trì thực hiện theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại Chiến lược; hướng dẫn các địa phương lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025 (Bộ Nội vụ sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau).

b) Đối với các địa phương

- Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2024 của địa phương trước ngày 30/3/2024.

- Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược, Chương trình phát triển thanh niên của địa phương.

- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sơ kết thực hiện Chiến lược vào năm 2025 (Bộ Nội vụ sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể sau).

3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 quy định tại Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ; chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP và Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

4. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam[3]

a) Lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào Bộ chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của bộ, ngành và địa phương;

b) Đề nghị các bộ, ngành hướng dẫn cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu thập, tổng hợp chỉ tiêu thống kê về thanh niên; chia sẻ dữ liệu thông tin về thanh niên cho các địa phương;

c) Đề nghị Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, thẩm định để đảm bảo chỉ tiêu thống kê về thanh niên được lồng ghép, thu thập thông qua hệ thống chỉ tiêu thống kê, chế độ báo cáo thống kê của bộ, ngành, địa phương, các cuộc điều tra thống kê; đồng thời, bảo đảm các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam được xây dựng, tích hợp và khai thác qua cơ sở dữ liệu thống kê Quốc gia[4];

d) Đề nghị các bộ, ngành báo cáo số liệu thống kê về thanh niên theo quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BNV và gửi về Bộ Nội vụ theo quy định.

5. Tiếp tục thực hiện việc thu hút, tuyển dụng công chức, viên chức theo Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.

6. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013 - 2020 tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ và Công văn số 6732/BNV-CTTN ngày 30/12/2021 của Bộ Nội vụ đối với trí thức trẻ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

7. Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành và địa phương.

8. Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.

9. Triển khai Kế hoạch kiểm tra công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại bộ, ngành và địa phương.

10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định gồm các nội dung sau:

a) Kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên và liên quan đến thanh niên;

b) Kết quả ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên; Chương trình, Kế hoạch phát triển thanh niên;

c) Kết quả thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;

d) Kết quả ban hành Kế hoạch tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ;

đ) Kết quả thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện;

e) Kết quả tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;

g) Kết quả thực hiện Quy chế phối hợp giữa bộ, ngành và địa phương với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên là một trong những tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của các bộ, ngành và địa phương.

Trên đây là một số nhiệm vụ trọng tâm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024, Bộ Nội vụ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả về Bộ Nội vụ trước ngày 20/12/2024 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam;
- Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Bộ trưởng Phạm Thị Thanh Trà (để b/c);
- Thứ trưởng Triệu Văn Cường;
- Trung tâm Thông tin, Bộ Nội vụ;
- Lưu: VT, CTTN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Triệu Văn Cường

 



[1] Nghị số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định về đối thoại thanh niên; cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;

[2] Nghị số 17/2021/NĐ-CP ngày 09/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.

[3] Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ và Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ quy định về Bộ chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam.

[4] Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 13/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ sở dữ liệu thống kê Quốc gia.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 509/BNV-CTTN hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024 do Bộ Nội vụ ban hành

  • Số hiệu: 509/BNV-CTTN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 29/01/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
  • Người ký: Triệu Văn Cường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/01/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản