BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4964/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 64304/CT-TNCN ngày 27 tháng 09 năm 2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về các vướng mắc trong chính sách thuế TNCN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm g, khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Chính Phủ quy định:
“g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.”
Tại Điều 79 của Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19/06/2014 quy định:
“Điều 79. Quyền, nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng.
1. Cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng của bên kia cùng sống chung với mình theo quy định tại các điều 69, 71 và 72 của Luật này.
2. Con riêng có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, phụng dưỡng cha dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Luật này.”
Căn cứ các quy định nêu trên trường hợp văn phòng đại diện ARCHIPELAGO METALS LIMITED tại Hà Nội có chi trả khoản học phí cho con riêng của vợ trưởng văn phòng đại diện (là người nước ngoài) thì khoản học phí trên là thu nhập không chịu thuế TNCN.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2484/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với người nước ngoài thuộc diện không cư trú tại Việt Nam và thuế nhà thầu
- 2Công văn 1091/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3487/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3471/TCT-TNCN năm 2017 về xử lý phản ánh kiến nghị của người dân về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5249/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5443/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 5443/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5249/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3487/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân của nhân viên người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3471/TCT-TNCN năm 2017 về xử lý phản ánh kiến nghị của người dân về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1091/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 6Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 7Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 8Công văn số 2484/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với người nước ngoài thuộc diện không cư trú tại Việt Nam và thuế nhà thầu
Công văn 4964/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4964/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/10/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Duy Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai