- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4895/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 2256/HQBD-TXNK ngày 05/10/2022 của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương phản ánh vướng mắc hoàn thuế nhập khẩu tờ khai nhập khẩu tại chỗ. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 21 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 21 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 37 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Trường hợp người khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan nhưng chưa nộp, nộp chưa đủ số thuế phải nộp trong thời hạn quy định thì hàng hóa được thông quan khi được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp hoặc được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Căn cứ Điều 10, Điều 12 Nghị định số 134/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình nhập gia công được miễn thuế nhập khẩu nếu người nhập khẩu tại chỗ đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Sản phẩm nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình khác thì người nhập khẩu tại chỗ kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của sản phẩm nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Căn cứ Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan, được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.
Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định người nhập khẩu tại chỗ có trách nhiệm thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định, chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
Theo báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương tại công văn số 1610/HQBD-TXNK ngày 27/7/2022, công văn số 2256/HQBD-TXNK ngày 05/10/2022 thì doanh nghiệp “đưa hàng hóa nhập khẩu tại chỗ vào sản xuất khi tờ khai chưa được thông quan”. Như vậy, doanh nghiệp đã thực hiện chưa đúng trách nhiệm và trình tự thủ tục quy định tại Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Do vậy, không có cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu tại chỗ nên không đủ cơ sở để hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ vào hồ sơ vụ việc cụ thể đối chiếu với quy định tại Điều 12 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan để xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định pháp luật.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Bình Dương căn cứ các quy định nêu trên hướng dẫn, giải thích cho doanh nghiệp thực hiện đúng thủ tục hải quan, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bình Dương biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 7519/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 771/TCHQ-TXNK năm 2022 về mã loại hình nhập khẩu, xuất khẩu và hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 347/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 940/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4980/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Hải quan 2014
- 2Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8Công văn 7519/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 771/TCHQ-TXNK năm 2022 về mã loại hình nhập khẩu, xuất khẩu và hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 347/TCHQ-TXNK năm 2023 về thủ tục hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 940/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4980/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4895/TCHQ-TXNK năm 2022 về hoàn thuế nhập khẩu tờ khai nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4895/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/11/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nông Phi Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực