Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 482/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà
(Đ/c: Lô 2-4-5 Khu CN Nam Thăng Long, phường Thụy Phương, quận Bắc T Liêm, TP. Hà Nội)
MST: 0100384984

Trả lời công văn số 0112/PH16 ngày 09/12/2016 của công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN:

“b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng c phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng ch quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhp từ chuyển nhượng c phn của các cá nhân trong công ty c phn theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”

- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

+ Tại Điều 16 quy định về sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

a) Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyn nhượng chứng khoán từng lần.

a.1) Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

a.1.1) Đi với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên S Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán...

a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyn nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyn nhượng.

b) Thuế suất và cách tính thuế:

Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng ln.

Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%

+ Tại Khoản 6 Điều 21 quy định sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính:

“6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16

“5. Khai thuế đi với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

a) Nguyên tắc khai thuế

a.1) Cá nhân chuyn nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán...

a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán...

- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng những tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyn quản danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dn tại khoản 1 Điều này.

a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.

a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyn nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyn nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.

Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phn trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vn th hiện người nộp thuế là cá nhân chuyn nhượng chứng khoán.

b) Hồ sơ khai thuế

Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dn tại tiết a.3 khoản này gồm:

- Tờ khai mẫu s 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;

- Bản chụp Hợp đng chuyn nhượng chứng khoán.

c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế

Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp h sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.

d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đi với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đi danh sách c đông theo quy định của pháp luật.

đ) Thời hạn nộp thuế

Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”

- Căn cứ Điều 126 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội, quy định về chuyển nhượng cổ phần:

“...2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyn nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyn nhượng hoặc đại diện ủy quyn của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự; thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

...7. Người nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký c đông.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà dự định mua cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần khác (công ty mới thành lập, đang trong giai đoạn đầu tư, không phải là công ty đại chúng, không giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán), theo thỏa thuận mọi chi phí thuế phát sinh do bên mua chịu và tính vào giá chuyển nhượng, nếu việc chuyển nhượng này theo đúng quy định của pháp luật thì:

- Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần nêu trên phải nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần (giá chuyển nhượng bao gồm cả thuế TNCN do công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà chịu theo thỏa thuận) và kê khai thuế TNCN theo quy định tại Điều 16, Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

- Việc hạch toán khoản tiền mua chứng khoán của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà nêu trên được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Phúc Hà được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng pháp chế;
- Phòng kiểm tra thuế số 4;
- Lưu: VT, TTHT (2). (6;3)

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 482/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế chuyển nhượng chứng khoán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 482/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 05/01/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản