Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4760/LĐTBXH-VPQGGN
V/v hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn CTMTQG Giảm nghèo bền vững năm 2020

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2019

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện thông báo vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 6879/BKHĐT-TCTT ngày 20/9/2019), Bộ Tài chính (Công văn số 7779/BTC-NSNN ngày 08/7/2019), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có Công văn số 4120/LĐTBXH-VPQGGN ngày 23/9/2019 và Công văn số 4350/LĐTBXH-VPQGGN ngày 11/10/2019 về việc xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp giao kế hoạch vốn năm 2020 cho các Bộ, ngành trung ương và địa phương.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm 2020, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn của các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 từ nguồn ngân sách trung ương, cụ thể như sau:

I. Nguyên tắc phân bổ kinh phí

1. Kinh phí bố trí để thực hiện các dự án, hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 nhằm tác động thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo được Quốc hội, Chính phủ thông qua.

2. Bố trí kinh phí tập trung, không dàn trải, ưu tiên cho những địa bàn tỷ lệ nghèo cao nhất, các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, riêng tỉnh Quảng Nam bố trí kinh phí Dự án 2 (Chương trình 135). Trung ương hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, các huyện nghèo theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quyết định được phê duyệt của cấp có thẩm quyền vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và duy tu bảo dưỡng.

3. Việc bố trí kinh phí phải phát huy được tính chủ động của địa phương, huy động được các nguồn lực tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo.

II. Tiêu chí, định mức phân bổ

1. Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

2. Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

III. Phạm vi và đối tượng phân bổ

1. Dự án 1: Chương trình 30a

1.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo

a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 (gọi tắt là Quyết định số 275/QĐ-TTg), cụ thể:

- Cấp mới kinh phí năm 2020 cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2017, với định mức:

+ Tổng vốn đầu tư cho một huyện nghèo theo Nghị quyết 30a = A x X

+ Tổng vốn đầu tư cho một huyện hưởng cơ chế 70% các huyện theo Nghị quyết 30a = 70% x A x X

Trong đó:

A: Định mức bình quân cho một huyện là 37.935,5 triệu đồng.

X: Tổng các hệ số theo 04 nhóm tiêu chí (hệ số theo dân số + hệ số theo dân tộc thiểu số + hệ số theo tỷ lệ hộ nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo + hệ số theo diện tích đất tự nhiên + hệ số theo số đơn vị hành chính + hệ số theo số xã biên giới).

- Cấp bù 16% kinh phí còn thiếu năm 2019 cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP và 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2017 theo định mức bình quân cho một huyện nghèo được quy định tại Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 cho giai đoạn 2018-2020 theo định mức bình quân cho một huyện là 37.935,5 triệu đồng.

- Đối với 8 huyện thoát nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 7/3/2018 được giao vốn theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 về điều chỉnh kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho hai năm 2019 và năm 2020 được tính theo tiêu chí như các huyện nghèo.

b) Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp duy tu bảo dưỡng bằng 6,3% vốn đầu tư. Tuy nhiên, theo tổng vốn duy tu được phê duyệt tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg , vốn duy tu bảo dưỡng giai đoạn 2018-2020 bằng 4,8% vốn đầu tư phát triển (do đã giao vượt định mức vốn duy tu bảo dưỡng năm 2016 và năm 2017). Riêng 08 huyện thoát nghèo không được bố trí vốn duy tu bảo dưỡng.

1.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

Hỗ trợ kinh phí cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung xã Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận vào danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2018- 2020 theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 (gọi tắt là Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018), cụ thể:

- Cấp mới vốn đầu tư phát triển năm 2020 cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 theo danh sách được quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ, với định mức 1.213 triệu đồng/xã/năm.

- Cấp bù vốn đầu tư phát triển cho 03 xã còn thiếu1 theo kế hoạch năm 2019, với định mức 1.213 triệu đồng/xã/năm.

Định mức phân bổ cho các xã là 01 tỷ đồng/xã/năm (trong quá trình thực hiện, tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân sách trung ương, tăng định mức phân bổ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo cho phù hợp) theo quy định tại Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg. Tuy nhiên, đến thời điểm điều chỉnh trung hạn theo Nghị quyết số 71/2018/QH14 về điều chỉnh kế hoạch Đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 31/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 cho các Bộ, ngành và địa phương, danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020 có 19/292 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn (17 xã đạt chuẩn nông thôn mới2, 02 xã công nhận lên phường3) nên nguồn vốn năm 2019 và năm 2020 của 19 xã này sẽ được tập trung đầu tư cho các xã còn lại. Do đó định mức phân bổ cho các xã này cũng tăng lên, cụ thể năm 2019 và năm 2020 là 1.213 triệu đồng/xã/năm.

- Vốn sự nghiệp (duy tu bảo dưỡng) bằng 6,3% vốn đầu tư phát triển.

1.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, cụ thể:

a) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.

- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020, với định mức:

+ Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho một huyện nghèo theo Nghị quyết 30a = A x X

+ Tổng vốn hỗ trợ phát triển sản xuất cho một huyện được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo theo Nghị quyết 30a = 70% x A x X

Trong đó:

A: Định mức bình quân cho một huyện là 7.534,2 triệu đồng.

X: Tổng các hệ số theo 04 nhóm tiêu chí (hệ số theo dân số + hệ số theo dân tộc thiểu số + hệ số theo tỷ lệ hộ nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo + hệ số theo diện tích đất tự nhiên + hệ số theo số đơn vị hành chính + hệ số theo số xã biên giới).

- Bố trí kinh phí (500 triệu đồng/mô hình) để thực hiện 01 mô hình sản xuất nông nghiệp dinh dưỡng cho các đối tượng nghèo trên địa bàn các huyện nghèo để làm điểm theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm tạo sinh kế bền vững với nội dung mô hình nông nghiệp dinh dưỡng thuộc chương trình không còn nạn đói ở Việt Nam theo Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 12/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Ưu tiên bố trí hợp lý vốn hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo trước khi bố trí kinh phí cho các nội dung hỗ trợ khác như: Khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng, giao đất để trồng rừng...

b) Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018 được hỗ trợ với định mức 300 triệu đồng/xã/năm.

Cơ cấu vốn giữa hoạt động phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế với nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện nghèo theo tỷ lệ 80% và 20%. Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, do nguồn kinh phí hỗ trợ thấp nên lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp để triển khai.

1.4. Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, cụ thể:

- Hỗ trợ kinh phí sự nghiệp cho 56 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay còn 56 huyện nghèo); 08 huyện thoát nghèo; 29 huyện nghèo bổ sung giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020; cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định 1421/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với định mức:

Tổng vốn bố trí cho một tỉnh = (A + B x tổng số huyện + C x tổng số xã) x X

Trong đó:

+ A: Định mức bình quân cho một tỉnh là 120 triệu đồng/tỉnh.

+ B: Định mức bình quân cho một huyện nghèo nhóm 1 là 515 triệu đồng/huyện; Định mức bình quân cho một huyện nghèo nhóm 2 là 361 triệu đồng/huyện.

+ C: Định mức bình quân cho một xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển năm 2020 là 154 triệu đồng/xã.

+ X: Tổng các hệ số theo 02 tiêu chí (hệ số theo tỷ lệ hộ nghèo + hệ số theo quy mô hộ nghèo).

- Đối tượng hỗ trợ là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo và 08 huyện thoát nghèo theo Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/03/2017 của Thủ tướng Chính phủ, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.

Lưu ý: Theo quy định tại Quyết định số 596/QĐ-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương không phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển (Tiểu dự án 2) và vốn sự nghiệp (Tiểu dự án 2, Tiểu dự án 3, Tiểu dự án 4) cho các xã được công nhận lên phường, thị trấn hoặc các xã đạt chuẩn nông thôn mới theo danh sách các xã được phê duyệt tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 và Quyết định 1421/QĐ-TTg ngày 25/10/2018; và theo hướng dẫn thực hiện Dự án hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 tại Công văn số 4365/LĐTBXH-VPQGGN ngày 11/10/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Dự án 2: Chương trình 135

Dự án 2. Chương trình 135 do Ủy ban Dân tộc trực tiếp hướng dẫn. Đối với Tiểu dự án 2, thuộc Dự án 2, đề nghị các địa phương ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình giảm nghèo, đồng thời bố trí đủ kinh phí hỗ trợ tạo đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất nhằm tạo sinh kế bền vững, bố trí kinh phí để triển khai các mô hình nông nghiệp dinh dưỡng thuộc chương trình không còn nạn đói ở Việt Nam trước khi bố trí kinh phí cho các nội dung hỗ trợ khác...

3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135

Nguồn kinh phí bố trí cho dự án 3 có hạn đề nghị các địa phương chủ động triển khai dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, và các xã khác.

Cơ cấu vốn giữa hoạt động phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo là 40% và 60%.

4. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin

- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đồng thời tuyên truyền về thực hiện chương trình hành động quốc gia không còn nạn đói ở Việt Nam.

- Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.

- Cơ cấu vốn giữa hoạt động “Truyền thông về giảm nghèo” và hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”: Ưu tiên bố trí từ 60% đến 65% kinh phí cho hoạt động “Giảm nghèo về thông tin” (riêng đối với các tỉnh được Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ trợ trị số D để thực hiện nội dung về thông tin và truyền thông thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, sau khi đã trừ kinh phí được trung ương phân bổ riêng cho tỉnh theo trị số D, thì ưu tiên bố trí từ 60% đến 65% kinh phí cho hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”).

Đối với các tỉnh năm 2020 được trung ương ưu tiên bố trí theo trị số D để thực hiện kế hoạch, đề án về sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền phục vụ chung cho khu vực và kế hoạch, đề án xóa nghèo về thông tin đối với đối tượng ưu tiên thuộc địa bàn được cơ quan quản lý dự án chấp thuận thuộc hoạt động “Giảm nghèo về thông tin”, đề nghị các tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai gửi Bộ Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cho ý kiến trước khi thực hiện.

5. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình

- Đối với hoạt động nâng cao năng lực: đối tượng là cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ nhằm nâng cao năng lực triển khai, tổ chức thực hiện chương trình.

- Đối với công tác giám sát đánh giá: bố trí kinh phí cho cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ dược phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chương trình.

IV. Bố trí ngân sách địa phương năm 2020 thực hiện Chương trình

Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo tỷ lệ quy định tại Điều 6 Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

V. Chế độ báo cáo kết quả phân bổ ngân sách

Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương III Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo - Ngõ số 7 Tôn Thất Thuyết, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, Hà Nội, ĐT: 0243.7478677) để giải quyết và hướng dẫn kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và Truyền thông;
- Ủy ban Dân tộc;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Sở LĐ-TB&XH các tỉnh, thành phố;
- Website giảm nghèo;
- Lưu: VT, Vụ KHTC, VPQGGN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Văn Thanh

 



1 Xã Quảng Công huyện Quảng Điền, xã Vinh Hiền huyện Phú Lộc, xã Phú An huyện Phú Vang của tỉnh Thừa Thiên Huế.

2 Tỉnh Hà Tĩnh (6): Xã Kỳ Xuân huyện Kỳ Anh; xã Xuân Đan, Xuân Hải, Xuân Yên, Xuân Liên, Cổ Đạm, huyện Nghi Xuân; tỉnh Bình Định (2): xã Hoài Thanh, xã Tam Quan Nam huyện Hoài Nhơn; tỉnh Thanh Hóa (3): xã Hoàng Tiến huyện Hoằng Hóa, xã Quảng Nham huyện Quảng Xương; tỉnh Quảng Bình (2): xã Quảng Trung thị xã Ba Đồn, xã Hiền Ninh, xã Duy Ninh huyện Quảng Ninh; tỉnh Quảng Ngãi (1): xã Phổ An huyện Đức Phổ; tỉnh Quảng Trị (1): xã Vĩnh Giang huyện Vĩnh Linh; tỉnh Trà Vinh (1): xã Tân Hòa huyện Tiểu Cần; tỉnh Bến Tre (1): xã An Nhơn huyện Thạnh Phú

3 Tỉnh Thanh Hóa: Xã Quảng Cư và xã Quảng Vinh, thị xã Sầm Sơn.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4760/LĐTBXH-VPQGGN năm 2019 về hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2020 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 4760/LĐTBXH-VPQGGN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/11/2019
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Lê Văn Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/11/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản