Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4646/TCHQ-TXNK
V/v kiến nghị của Công ty TNHH MTV Thương mại Đạt Tín

Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Thương mại Đạt Tín.
(Địa chỉ: 22 Đoàn Công Hớn, P. Trường Thọ, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 5754/VPCP-ĐMDN ngày 01/7/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị qua cổng thông tin điện tử Chính phủ của Công ty TNHH MTV Thương mại Đạt Tín kiến nghị về mã HS đối với mặt hàng Vải lọc bụi. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; khoản 2 Điều 16 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ; thì:

Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.

Đối chiếu các quy định trên với kiến nghị của Công ty TNHH MTV Thương mại Đạt Tín, doanh nghiệp phản ánh thông tin tại cổng thông tin điện tử Chính phủ nhưng chưa có hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến mặt hàng nhập khẩu có tên khai báo “Vải lọc bụi 500 g/m2 dùng may túi lọc bụi sử dụng cho lọc bụi tại các nhà máy”. Do vậy, Tổng cục Hải quan không đủ cơ sở để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty có kiến nghị cụ thể về mã số đối với hàng hóa do Công ty nhập khẩu, đề nghị Công ty cung cấp đầy đủ các tài liệu như: hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật hoặc kết quả giám định của mặt hàng nhập khẩu để Tổng cục Hải quan có đủ cơ sở xem xét, giải quyết theo đúng quy định.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Công ty TNHH MTV Thương mại Đạt Tín được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (để công khai trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- VP Bộ (để theo dõi theo Phiếu trình Bộ số 9807 ngày 03/7/2019);
- Phòng TM và CN VN (VCCI) (để biết);
- Lưu: VT, TXNK-PL-Vân (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đào Thu Hương

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4646/TCHQ-TXNK năm 2019 về mã HS đối với mặt hàng Vải lọc bụi do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 4646/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 18/07/2019
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đào Thu Hương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/07/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.