Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4627/TCT-CS | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa; |
Trả lời công văn số 021/2014-TMVP ngày 03/10/2014, công văn số 011/2014-TMVP ngày 04/6/2014 của Công ty cổ phần Đầu tư và Du lịch T&M Vân Phong (Công ty Vân Phong) và công văn số 2361/CT-THNVDT ngày 19/5/2014 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa hỏi về chính sách thuế đối với Công ty Vân Phong, sau khi xin ý kiến lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 5 mục V Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác như sau:
“5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.”
- Tại khoản 6 Điều 7 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về thu nhập khác như sau:
“Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.”
Theo quy định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành có quy định nguyên tắc xác định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Nếu các hoạt động quản lý vốn tập trung, ủy thác đầu tư và hợp tác đầu tư của Công ty Vân Phong được phép thực hiện và việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật liên quan thì các hoạt động này sẽ thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
1) Hoạt động quản lý vốn tập trung:
Trường hợp Công ty Vân Phong có hoạt động ký gửi tiền và hưởng lãi suất thì thu nhập từ hoạt động ký gửi tiền được xác định là thu nhập khác.
Trường hợp Công ty Vân Phong có rút tiền (vượt quá số tiền gửi) phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phải trả lãi cho các khoản rút vượt quá đồng thời phải trả khoản chi phí quản lý vốn tập trung thì các khoản chi phí trả lãi và chi phí quản lý vốn tập trung nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ và Công ty đã góp đủ vốn điều lệ theo quy định thì khoản chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2) Hoạt động ủy thác đầu tư, hợp tác đầu tư:
Công ty Vân Phong có hoạt động ủy thác đầu tư và hợp tác đầu tư có phát sinh khoản tiền thu được từ hoạt động ủy thác đầu tư, hợp tác đầu tư sau khi trừ đi các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động ủy thác đầu tư, hợp tác đầu tư sẽ tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
Công ty Vân Phong phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động quản lý vốn tập trung, hoạt động ủy thác đầu tư, hợp tác đầu tư; chịu trách nhiệm về việc phát hành trái phiếu, sử dụng vốn từ phát hành trái phiếu và thực hiện hoàn trả vốn, lãi trái phiếu cho các trái chủ, báo cáo cơ quan quản lý liên quan về phát hành trái phiếu theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh tỉnh Khánh Hòa và Công ty cổ phần Đầu tư và Du lịch T&M Vân Phong biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4587/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4708/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4753/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4254/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4587/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4708/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4753/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4254/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4627/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4627/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra