- 1Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 2Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 3Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4585/TCT-KK | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7447/CT-TTKT1 ngày 25/8/2020 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc và công văn số 2020001 HT/MD ngày 25/9/2020 của Công ty TNHH In Điện tử Minh Đức vướng mắc về việc xử lý hồ sơ hoàn tiền sử dụng đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điểm a Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tổ chức thu tiền sử dụng đất:
“3. Cơ quan thuế:
a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và Thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.”
- Tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định cơ chế hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội:
“1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn ngân sách được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 58 Luật nhà ở, cụ thể như sau:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, kể cả quỹ đất để xây dựng các công trình kinh doanh thương mại đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.”
- Tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định về trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội:
“8. Bổ sung Điều 14a, Điều 14b như sau:
“Điều 14a. Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội nộp hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả vào nghĩa vụ tài chính tại Sở Tài chính nơi thực hiện dự án.
...3. Thời gian giải quyết việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả.
a) Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này; Sở Tài chính xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội;
b) Trong thời hạn tối đa 10 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận việc hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội, Sở Tài chính có văn bản gửi Cục thuế, kho bạc nhà nước của địa phương để thực hiện.”
- Tại Điều 4 Thông tư số 139/2016/TT-BTC ngày 16/9/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội quy định:
“1. Chủ đầu tư được xem xét hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) phải nộp Nhà nước đối với số tiền sử dụng đất đã nộp khi nhà nước giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà phần diện tích đó được xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp Chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư khác (không phải là dự án xây dựng nhà ở xã hội) trên cùng địa bàn tỉnh nơi có dự án xây dựng nhà ở xã hội.
2. Căn cứ khả năng của ngân sách, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lại cho Chủ đầu tư (sau khi có ý kiến thống nhất của thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp) trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp nếu dự án “Khu nhà ở xã hội phục vụ cho công nhân, người lao động của Công ty TNHH In Điện tử Minh Đức” thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP, thì thẩm quyền quyết định việc khấu trừ hoặc hoàn trả lại tiền sử dụng đất đã nộp của chủ đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 139/2016/TT-BTC; Trình tự, thủ tục hoàn trả hoặc khấu trừ tiền sử dụng đất đã nộp của chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện theo Khoản 8 Điều 2 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ.
Cục Thuế chịu trách nhiệm về việc xác định số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn, số tiền sử dụng đất phải nộp bù trừ với số tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn, số tiền sử dụng đất được miễn đối với Công ty TNHH In Điện tử Minh Đức theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3598/TCT-KK về hoàn trả tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2044/TCT-CS năm 2014 vướng mắc hoàn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5462/TCT-CS năm 2016 về hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 88/TCT-CS năm 2022 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 3598/TCT-KK về hoàn trả tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2044/TCT-CS năm 2014 vướng mắc hoàn tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Luật Nhà ở 2014
- 5Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 6Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5462/TCT-CS năm 2016 về hoàn trả tiền sử dụng đất đã nộp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9Công văn 88/TCT-CS năm 2022 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4585/TCT-KK năm 2020 về hoàn tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4585/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/10/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực