- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4435/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Yên Bái
Trả lời công văn số 1232/CT-KTT ngày 20/06/2014 và công văn số 1811/CT-KTT ngày 29/8/2014 của Cục Thuế tỉnh Yên Bái vướng mắc về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.3 mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT…”.
Tại khoản 2 điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ…”.
Theo công văn của Cục Thuế Yên Bái, Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông quân đội là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tập đoàn (quyết toán thuế TNDN, lập Báo cáo tài chính tập trung tại Văn phòng Tập đoàn) thực hiện nhiệm vụ nhận điều chuyển hàng hóa từ Tập đoàn Viễn thông Quân đội để bán tại Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái. Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái thực hiện bán hàng hóa và nộp toàn bộ số tiền bán hàng vào tài khoản chuyên thu của Tập đoàn mở tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch I theo phân cấp quản lý của Tập đoàn Viễn thông Quân đội được quy định cụ thể tại các văn bản nội bộ. Bản chất ở đây không phải là quan hệ mua bán hàng hóa giữa hai pháp nhân độc lập và không phải là quan hệ thanh toán tiền mua hàng hóa.
Căn cứ phản ánh thực tế nêu trên, Tổng Cục Thuế đề nghị Cục Thuế kiểm tra, đối chiếu cụ thể trường hợp Tập đoàn Viễn thông Quân đội điều chuyển hàng hóa cho Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái, nếu đảm bảo việc xuất hóa đơn cho Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái, kê khai, nộp thuế GTGT đầu ra đúng quy định và Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái thực hiện bán hàng hóa và nộp toàn bộ số tiền bán hàng của các hóa đơn này vào tài khoản chuyên thu của Tập đoàn mở tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch I thì Trung tâm thương mại Viettel Yên Bái - Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông quân đội thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Yên Bái biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3417/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3767/TCT-KK năm 2014 hướng dẫn lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4746/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4742/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng cho gói thầu cung cấp máy biến áp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4246/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với xe ôtô bị tai nạn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5291/TCT-KK năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5117/TCHQ-TXNK năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3417/TCT-DNL năm 2014 kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3767/TCT-KK năm 2014 hướng dẫn lập hóa đơn, kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4746/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4742/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng cho gói thầu cung cấp máy biến áp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4246/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với xe ôtô bị tai nạn do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5291/TCT-KK năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 1540/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 5117/TCHQ-TXNK năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 53636/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 4005/TCT-CS năm 2015 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với những khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4435/TCT-DNL năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4435/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/10/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực