Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4322/TCT-CS | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 19974/CT-TTr ngày 5/8/2011 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc xử lý đối với đơn vị làm mất hoá đơn GTGT đầu vào (liên 2), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
"1.3- Căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm 1 mục này là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào; chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp: hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi."
Tại điểm 1.7, mục IV, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định:
"1.7- Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý, thanh toán tiền phải là:
a- Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ.
- Hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
b- Các trường hợp khác
- Tổ chức, cá nhân mua hàng làm mất hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2) do hoàn cảnh khách quan như: Thiên tai, hoả hoạn, bị mất cắp; khi xảy ra mất hoá đơn trong các trường hợp nêu trên, tổ chức, cá nhân phải khai báo, lập biên bản về số hoá đơn bị mất, lý do mất có xác nhận của cơ quan thuế đối với trường hợp thiên tai, hoả hoạn, xác nhận của cơ quan công an địa phương đối với trường hợp bị mất cắp Hồ sơ liên quan đến hành vi làm mất hoá đơn gồm:
+ Công văn, đơn của tổ chức, cá nhân về việc làm mất hoá đơn.
+ Biên bản mất hoá đơn mua hàng.
+ Bản sao hoá đơn mua hàng (liên 1) có xác nhận ký tên, đóng dấu (nếu có) của bên bán hàng.
Khi tiếp nhận hồ sơ mất hoá đơn mua hàng, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo số hoá đơn mua hàng không còn giá trị sử dụng và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm mất hoá đơn."
Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội thì Chi cục Thuế Chương Mỹ kiểm tra sau hoàn thuế tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn trong thời gian kiểm tra Công ty không xuất trình được 3 hoá đơn mua hàng hàng dịch vụ bản gốc liên 2 của Công ty cổ phần Nam Hồng gồm:
- Hoá đơn sồ 252, AA/2008T ngày 21/1/2009, giá trị hàng: 302.302.000đ, thuế GTGT: 30.230.200đ
- Hoá đơn số 255, AA/2008T ngày 9/11/2009, giá trị hàng: 38.606.000đ, thuế GTGT: 3.860.600đ
- Hoá đơn số 259, AA/2008T ngày 9/11/2009, giá trị hàng: 82.040.000đ, thuế GTGT: 8.204.000đ
Các hoá đơn này do lái xe của Công ty làm mất và Công ty không thực hiện thủ tục khai báo mất với cơ quan thuế theo quy định tại điểm 1.7, mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC.
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên thì hiện nay trong hồ sơ kế toán tại Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn không có hoá đơn liên 2 và cũng không có hồ sơ khai mất hoá đơn theo quy định tại điểm 1.7, mục VI, phần B
Thông tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính nên số thuế GTGT của 3 hoá đơn đã mất liên 2 nêu trên, Công ty TNHH thủ công mỹ nghệ và nội thất Ngọc Sơn không đủ điều kiện để được khấu trừ hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1469/TCT-TVQT về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 372/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 587/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2447/TCT-CS về hộ khoán làm mất hóa đơn và hộ không kinh doanh làm mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 156/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định Hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 4Thông tư 120/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 89/2002/NĐ-CP về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn do Bộ Tài Chính ban hành
- 5Nghị định 148/2004/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi
- 6Công văn 1469/TCT-TVQT về xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 372/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 587/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2447/TCT-CS về hộ khoán làm mất hóa đơn và hộ không kinh doanh làm mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4322/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị làm mất hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4322/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/11/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Hữu Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra