Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4283/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2010 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 hướng dẫn bổ sung Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn về thuế Thu nhập cá nhân; Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về thuế TNCN, trong đó có hướng dẫn cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi duy nhất có thể uỷ quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay. Để hoàn thuế cho cá nhân có số thuế nộp thừa nhanh và thuận tiên; giảm thủ tục hành chính; Bộ Tài chính hướng dẫn bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu; khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập như sau:
1. Tổ chức trả thu nhập tiền lương, tiền công được cá nhân nhận thu nhập uỷ quyền quyết toán thuế có trách nhiệm:
1.1. Thực hiện lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010; Công văn số 450/BTC-TCT ngày 08/02/2010 của Bộ Tài chính và nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định.
1.2. Bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp; hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa theo quyết toán thuế như sau:
a. Theo quyết toán thuế chỉ có cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập hoàn thuế cho cá nhân nộp thừa.
Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.
b. Nếu tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế của cá nhân nộp thiếu cộng với số tiền phải hoàn thuế từ ngân sách nhà nước để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.
Trường hợp này đề nghị tổ chức trả thu nhập ứng trước để hoàn thuế cho cá nhân và thực hiện quyết toán với NSNN sau.
c. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thừa bằng với tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của các cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho các cá nhân nộp thừa.
d. Nếu tổng số thuế của cá nhân nộp thiếu lớn hơn tổng số thuế của cá nhân nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế của cá nhân nộp thiếu để hoàn trả cho cá nhân nộp thừa, số thuế đã khấu trừ còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.
e. Nếu theo quyết toán thuế chỉ có các cá nhân nộp thiếu thì tổ chức trả thu nhập khấu trừ số thuế thiếu của các cá nhân nộp thiếu và nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng thời hạn nộp thuế.
1.3. Cung cấp tài khoản cho cơ quan Thuế; nhận tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước qua tài khoản; không phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1.4. Thời hạn tổ chức trả thu nhập được nhận số thuế hoàn trả cho cá nhân nộp thừa là trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
2.1. Theo dõi, đôn đốc việc nộp số thuế còn thiếu theo quyết toán của tổ chức trả thu nhập.
2.2. Hoàn trả cho các cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập theo các lệnh hoàn trả khoản thu NSNN và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN sau:
a. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập chỉ có các cá nhân có số thuế đã nộp thừa, cơ quan thuế thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số C1-04NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước) cho các cá nhân có số thuế nộp thừa theo danh sách tại Bảng kê 05A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC ngày 05/02/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số thủ tục hành chính về Thuế Thu nhập cá nhân.
Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả các khoản thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho .... NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).
b. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa lớn hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008).
- Chỉ tiêu 1 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi “hoàn trả thuế TNCN cho .... NNT (lưu ý: ghi rõ số lượng cá nhân được hoàn thuế vào dấu “…”), chi tiết theo Bảng kê 05A/BK-TNCN”; chi tiết các khoản thuế được hoàn ghi tổng số thuế đã nộp thừa (dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]).
- Chỉ tiêu 2 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi theo các nội dung để nộp NSNN số tiền thuế TNCN còn phải nộp (dòng tổng cộng chỉ tiêu [27]), Khoản 345, Tiểu mục 1001, Chương 557 hoặc 757 tương ứng theo cơ quan chi trả do Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế quản lý.
- Chỉ tiêu 3 trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN ghi số tiền NSNN còn phải trả cho NNT (tổng cộng chỉ tiêu [26] - tổng cộng chỉ tiêu [27] lớn hơn 0), hình thức hoàn trả (bằng chuyển khoản), số hiệu tài khoản của tổ chức trả thu nhập.
c. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân đã nộp thừa bằng tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008) chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.
d. Theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập có tổng số thuế của các cá nhân nộp thừa nhỏ hơn tổng số thuế của các cá nhân nộp thiếu, cơ quan Thuế lập Lệnh hoàn thuế trả kiêm bù trừ thu NSNN (mẫu số C1-05NS ban hành tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 24/12/2008).
- Trên Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN chỉ lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 với số tiền đúng bằng dòng tổng cộng chỉ tiêu [26]. Phương pháp lập chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 theo điểm b nêu trên.
- Cơ quan Thuế thông báo cho tổ chức trả thu nhập lập Giấy nộp tiền vào NSNN để nộp số thuế TNCN phải khấu trừ thêm còn phải nộp NSNN sau khi bù trừ (chênh lệch giữa tổng số thuế còn phải khấu trừ thêm chỉ tiêu [27]) với tổng số thuế nộp thừa (chỉ tiêu [26]).
2.3. Thực hiện hoàn thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập.
Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế biết, thực hiện và hướng dẫn các tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được uỷ quyền quyết toán thuế và các đơn vị trực thuộc thực hiện./.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc; đề nghị Cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 128/2008/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 02/2010/TT-BTC hướng dẫn bổ sung Thông tư 84/2008/TT-BTC và Nghị định 100/2008/NĐ-CP về Luật thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 20/2010/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hành chính về thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5678/TCHQ-TXNK về thủ tục hải quan và bù trừ, hoàn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4283/BTC-TCT về bù trừ thuế, hoàn thuế theo quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 4283/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/04/2010
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra