Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41662/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(Đ/c: 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa - TP Hà Nội; MST: 0100233583)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 650/2018/CV-VPB ngày 25/5/2018 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:
+ Tại Điều 5 quy định về trường hợp kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
…
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
...đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hướng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
…”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng ký hợp đồng phân phối bảo hiểm độc quyền với Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Bảo hiểm) thì hoa hồng đại lý bảo hiểm thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Đối với khoản hỗ trợ bằng tiền từ Công ty Bảo hiểm như khoản tiền hỗ trợ ban đầu, khoản thưởng doanh số hàng năm, khoản thưởng khuyến khích kinh doanh hàng quý, Ngân hàng nhận để thực hiện dịch vụ sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, Ngân hàng phải xuất hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT với thuế suất 10% theo quy định.
Trường hợp Ngân hàng nhận khoản tiền hỗ trợ ban đầu, khoản thưởng doanh số hàng năm, khoản thưởng khuyến khích kinh doanh hàng quý mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ nêu trên cho Công ty Bảo hiểm thì khoản tiền Ngân hàng nhận được thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT. Ngân hàng căn cứ theo khoản tiền nhận được để lập chứng từ thu theo quy định.
Đối với khoản hỗ trợ tiếp thị và bán hàng hàng năm mà Ngân hàng nhận được để chi tiêu cho các chi phí liên quan đến sản phẩm và chi phí liên quan đến bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Khi nhận tiền Ngân hàng lập hóa đơn GTGT theo quy định.
Đề nghị Ngân hàng căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo các nội dung hướng dẫn nêu trên, nếu còn vướng mắc Ngân hàng liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 4 (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 48091/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Cục Thuế thành Hà Nội ban hành
- 3Công văn 48508/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định phục vụ hoạt động chịu thuế và không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 96643/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản phí hỗ trợ nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 47485/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 48091/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với vận tải quốc tế do Cục Thuế thành Hà Nội ban hành
- 4Công văn 48508/CT-TTHT năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định phục vụ hoạt động chịu thuế và không chịu thuế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 96643/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản phí hỗ trợ nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 41662/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền nhận được từ công ty bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 41662/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra