- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4151/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần sản xuất XNK Đông Á.
(Địa chỉ: Thôn 3, xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 165/CV-CT ngày 16/5/2017 và công văn số 103/CV-CT của Công ty Cổ phần sản xuất XNK Đông Á hỏi về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu. Về nội dung này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016) quy định về đối tượng không chịu thuế:
“Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.”
Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
“đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì:
Mặt hàng hạt đậu nành là sản phẩm trồng trọt chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất bán ra và ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm này cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT ở mức thuế suất 5%.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty Cổ phần sản xuất XNK Đông Á được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1299/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng bắp hạt, đậu tương hạt nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2468/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đậu tương do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 479/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng ngô hạt (bắp), hạt đậu nành (hạt đậu tương) do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3997/TCHQ-TXNK năm 2020 về phân loại và áp dụng mức thuế đối với mặt hàng hạt giống nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1299/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng bắp hạt, đậu tương hạt nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 2468/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng đậu tương do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 8Công văn 479/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng ngô hạt (bắp), hạt đậu nành (hạt đậu tương) do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3997/TCHQ-TXNK năm 2020 về phân loại và áp dụng mức thuế đối với mặt hàng hạt giống nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4151/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4151/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/09/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực