Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41472/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty cổ phần dụng cụ HSTC Việt Nam
Địa chỉ: Số nhà 15, liền kề 11, tổng cục 5, Bộ Công an, thông Yên Xá, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, TP. Hà Nội; MST: 0106796455
Trả lời công văn số 0420/CV-HSTC ngày 24/4/2020 của Công ty cổ phần dụng cụ HSTC Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về thuế GTGT dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp trong khu chế xuất, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập vả hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. ... Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”
+ Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
...”
+ Tại Điều 11 quy định về mức thuế suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp dịch vụ của Công ty được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan thì được xác định là dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khu phi thuế quan được xác định theo quy định tại Khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2014/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Thuế huyện Thanh Trì để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần dụng cụ HSTC Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3472/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 36246/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dạy học, dạy nghề do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 53070/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khám chữa bệnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 53378/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu thiết kế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 60285/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn, thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ thực hiện giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 66294/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn thủ tục xin hủy đại chúng và dịch vụ cung cấp quản lý sổ cổ đông cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 73953/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 33106/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 55897/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm tra, phân loại linh kiện điện tử cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 3Công văn 3472/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 36246/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dạy học, dạy nghề do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 53070/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ khám chữa bệnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 53378/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu thiết kế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 60285/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn, thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ thực hiện giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 66294/CT-TTHT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tư vấn thủ tục xin hủy đại chúng và dịch vụ cung cấp quản lý sổ cổ đông cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 73953/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động môi giới hưởng hoa hồng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 33106/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 55897/CTHN-TTHT năm 2022 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm tra, phân loại linh kiện điện tử cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 41472/CT-TTHT năm 2020 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 41472/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/05/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra