Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP
HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41300/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2017

 

Kính gửi: Viện Sử học
(Điạ chỉ: 38 Hàng Chuối, Hai Bà Trưng, Hà Nội)
MST: 0102894839

Trả lời Công văn số 47/VSH/2017 ngày 22/05/2017 của Viện Sử học (sau đây gọi là Viện) về việc hoàn thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Về nội dung liên quan đến việc xử lý số thuế TNCN nộp thừa của Viện, Cục Thuế TP Hà Nội đã có Công văn số 22845/CT-TTHT ngày 24/04/2017 trả lời Viện.

- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ 20/12/2013 quy định:

+ Tại tiết a khoản 5 Điều 10 Chương II:

Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế

5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).

Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;

+ Tại khoản 2 Điều 33:

“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:

a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế …

b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) …

c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”

- Căn cứ Điều 22 Chương IV Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

Điều 22. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT- BTC như sau:

“5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/201 3/TT- BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”

- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính, quy định về sử dụng chứng từ khấu trừ tự in:

4- Trường hợp lập lại chứng từ khấu trừ.

Những trường hợp chứng từ khấu trừ đã được lập và giao cho người nộp thuế, sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ khấu trừ đã lập sai có chữ ký xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập nộp lại liên chứng từ đã lập sai (liên giao cho người bị khấu trừ) cho tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản. Sau khi đã thu hồi chứng từ khu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số chứng từ khấu trừ hủy bỏ.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp viện có nhu cầu hoàn lại số thuế TNCN đã nộp thừa thì đề nghị Viện:

- Thu hồi lại tất cả các chứng từ khấu trừ thuế TNCN đã lập và giao cho cá nhân do khoản thu nhập của cá nhân không phải tính thuế TNCN.

- Lập hồ sơ khai bổ sung hồ sơ Quyết toán thuế TNCN năm 2016.

- Lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi Cục Thuế TP Hà Nội.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị Viện Sử học liên hệ với Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT, Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P Kiểm tra thuế số 2;
- P Pháp chế;
- P TNCN;
- P Kê khai kế toán thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 41300/CT-TTHT năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 41300/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/06/2017
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản