BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4065/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS.
(Tầng 15 khối B tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0508/CV-TPS ngày 05/8/2021 của Công ty CP thương mại DV và truyền thông TPS đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 6 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ quy định nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công được miễn thuế nhập khẩu.
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP quy định cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế:
a) Người nộp thuế có hợp đồng gia công theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương. Người nộp thuế kê khai số tiếp nhận hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công trên tờ khai hải quan.
b) Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam và phải thực hiện thông báo cơ sở gia công, gia công lại; hợp đồng gia công, hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng gia công lại cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật hải quan...
c) Trường hợp người nộp thuế (có hợp đồng gia công) giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa nhập khẩu hoặc bán thành phẩm được gia công từ hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều này thuê tổ chức, cá nhân khác nhận gia công lại đáp ứng quy định tại điểm b khoản này để gia công một số công đoạn hoặc toàn bộ công đoạn của sản phẩm sau đó nhận lại bán thành phẩm để tiếp tục gia công hoặc nhận lại thành phẩm để xuất khẩu thì người nộp thuế được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu giao gia công lại...
d) Người nộp thuế (có hợp đồng gia công) chịu trách nhiệm thực hiện quyết toán tình hình sử dụng hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế theo quy định của pháp luật hải quan.
đ) Lượng hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu là lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS tại công văn số 0508/CV-TPS chưa có cơ sở gia công thì chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP (người nộp thuế có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu và máy móc, thiết bị tại cơ sở gia công trên lãnh thổ Việt Nam). Như vậy, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho thương nhân nước ngoài của Công ty không đủ điều kiện miễn thuế.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty CP TM dịch vụ và truyền thông TPS biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5524/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5608/TCHQ-TXNK năm 2020 về quyết định truy thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gia công lại trong khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 642/XNK-CN năm 2022 về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất khẩu không qua gia công, chế biến do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 2Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Công văn 5524/TCHQ-TXNK năm 2017 về xử lý thuế nhập khẩu hàng hóa gia công từ khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 5Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Công văn 6954/TCHQ-TXNK năm 2018 về chính sách thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa thuê doanh nghiệp chế xuất gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5608/TCHQ-TXNK năm 2020 về quyết định truy thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gia công lại trong khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 642/XNK-CN năm 2022 về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất khẩu không qua gia công, chế biến do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 4065/TCHQ-TXNK năm 2021 về nhập khẩu hàng hóa để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4065/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/08/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực