Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 393/BTC-QLCS
V/v xử lý xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài của các dự án sử dụng nguồn ODA và nguồn viện trợ

Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

- Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 10188/VPCP-KTTH ngày 19/12/2014 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý xe ô tô mang biển số ngoại giao, nước ngoài của các dự án ODA và viện trợ, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, thực hiện như sau:

I. Phạm vi xử lý theo hướng dẫn tại Công văn này là xe ô tô mang biển số ngoại giao, nước ngoài do các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án sử dụng nguồn ODA và nguồn viện trợ chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị của Việt Nam.

II. Về việc xử lý xe ô tô:

1. Đối với các xe ô tô do phía nước ngoài bàn giao trước ngày Chỉ thị số 17/2007/CT-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý tài sản của các Ban Quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước có hiệu lực thi hành (ngày 25/7/2007):

a) Về việc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:

Tại Công văn số 10188/VPCP-KTTH ngày 19/12/2014, Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất xác lập quyền sở hữu Nhà nước với các xe ô tô ô do phía nước ngoài bàn giao trước ngày 25/7/2007.

Số xe này được xác lập sở hữu nhà nước theo thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước quy định tại Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 29/2013/NĐ-CP) và Thông tư số 159/2014/TT-BTC ngày 27/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 29/2014/NĐ-CP ngày 10/4/2014 của Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.

Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị đang sử dụng tài sản lập hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, gửi cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe ô tô của các dự án thuộc Trung ương quản lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với xe ô tô của các dự án thuộc địa phương quản lý.

Hồ sơ đề nghị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP. Trường hợp không có biên bản bàn giao tài sản hoặc Hợp đồng cho tặng tài sản khi tiếp nhận thì Bộ, cơ quan trung ương, Sở, ngành chủ quản ở địa phương có văn bản xác nhận về nội dung này.

b) Về các khoản thuế: Số xe ô tô nêu trên không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt; được miễn thuế nhập khẩu. Riêng lệ phí trước bạ khi cấp, đăng ký biển kiểm soát mới thực hiện theo các quy định hiện hành.

c) Sau khi được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước đối với xe ô tô, đơn vị, tổ chức đang quản lý, sử dụng các xe ô tô có nghĩa vụ đến cơ quan Công an để thực hiện thủ tục xóa sổ, thu hồi đăng ký, biển số xe và làm thủ tục sang tên, cấp biển đăng ký mới. Các Bộ, ngành, địa phương kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung kê khai; đồng thời xác nhận giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe và giấy khai sang tên di chuyển xe thay cho chủ xe (không cần biên bản bàn giao xe từ phía nước ngoài) để làm thủ tục sang tên, đăng ký cấp biển số xe.

d) Phương án xử lý: Khi trình cơ quan cấp trên để trình cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, đơn vị đang quản lý, sử dụng xe phải đồng thời trình phương án xử lý đối với các xe đang quản lý, sử dụng theo một trong các hình thức sau:

- Đối với xe đã hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng: Thực hiện thanh lý bằng hình thức phá dỡ, hủy bỏ theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

- Đối với xe đủ điều kiện sử dụng: Bộ Tài chính (đối với các xe ô tô giao cho các dự án thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các xe ô tô giao cho các dự án thuộc địa phương quản lý) quyết định chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước phù hợp tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với các xe ô tô bàn giao sau ngày 25/7/2007 thì việc đăng ký, cấp biển số xe thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an; việc thực hiện nghĩa vụ thuế, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước và xử lý đối với các ô tô do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án có vốn ODA và nguồn viện trợ chuyển giao cho phía Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Việc xử lý xe ô tô tại điểm 1, điểm 2 Công văn này phải được thực hiện xong trước ngày 31/3/2015. Quá thời hạn này mà chưa hoàn thành việc xử lý thì Bộ Tài chính sẽ phối hợp với Bộ Công an thu hồi xe. Tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.

Đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương thực hiện theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Vụ: PC, CST;
- Cục QLN và TCĐN;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 393/BTC-QLCS năm 2015 xử lý xe mang biển số ngoại giao, nước ngoài của dự án sử dụng nguồn ODA và nguồn viện trợ do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 393/BTC-QLCS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/01/2015
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Hữu Chí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/01/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản