Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3853/TCT-CS | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Tuyết Sơn
(Đ/c: Lô 4-23A, đường số 3, KCN Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 09-18/CV-TS ngày 15/5/2018 của Công ty TNHH Tuyết Sơn về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 2 Điều 11 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
“2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.”
Tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định về phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng như sau:
“2. Đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng:
...
c. Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.”
Tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ như sau:
“14. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
...
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng.””
Tại khoản 3 và khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q vào khoản 2 Điều 8 như sau:
“1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
...
5. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.”
...”
Về nội dung tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3586/TCT-CS ngày 26/8/2014 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và công văn số 4876/TCT-CS ngày 04/11/2014 trả lời Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên:
Trước ngày 01/03/2012, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Từ ngày 01/03/2012, hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp. Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chế tác vàng, bạc, đá quý để xuất khẩu thì vẫn thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% khi xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp thì không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Do đó, Thông báo số 7113/TB-CT ngày 7/5/2018 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc không giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Công ty TNHH Tuyết Sơn là phù hợp.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Tuyết Sơn được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4253/TCT-CS năm 2017 giới thiệu điểm mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 36/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3859/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3830/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4149/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5086/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3721/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 437/TCT-CS năm 2019 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 123/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 3Nghị định 121/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 4Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 5Công văn 3586/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4876/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4253/TCT-CS năm 2017 giới thiệu điểm mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 36/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3859/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3830/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4149/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5086/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3721/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 437/TCT-CS năm 2019 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3853/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3853/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/10/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra