Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3818 TCT/NV6
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 2001

 

Kính gửi:

Công ty TNHH TM Việt Phát triển
(124 Lạc Trung - Q. Hai Bà Trưng - TP.Hà Nội)

Trả lời công văn số 815/VPT ngày 15/08/2001 của Công ty hỏi về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về khấu hao tài sản cố định

Theo quy định tại Điều 7, Điều 20 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì:

- Tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí trong kỳ.

- Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Doanh nghiệp thì: Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người cam kết góp vốn vào Công ty TNHH, Công ty cổ phần và Công ty hợp danh phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty.

Căn cứ các quy định trên, để được trích khấu hao hạch toán vào chi phí kinh doanh, tài sản phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Tài sản phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ và được hạch toán kế toán theo chế độ quy định:

Nếu là tài sản mua phải có hoá đơn do bên bán xuất kho.

Nếu là tài sản do các tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập Công ty phải có biên bản giao nhận và biên bản định giá tài sản hợp lệ.

Nếu là tài sản thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì Công ty phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đứng tên Công ty.

- Tài sản được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy nếu trường hợp tài sản cố định của Công ty có đủ các điều kiện nêu trên thì Công ty được trích khấu hao đưa vào chi phí theo quy định.

2/ Về công cụ lao động nhỏ, nguyên vật liệu từ cơ sở kinh doanh khác chuyển sang

Theo Điều 13 của Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định nêu trên thì: Những tư liệu lao động không phải là tài sản cố định (những tư liệu lao động không thỏa mãn tiêu chuẩn về giá trị (có giá trị nhỏ hơn 5.000.000đ) nhưng có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên) được gọi là công cụ lao động nhỏ, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng những tài sản này như đối với tài sản cố định và phải tính toán, phân bổ dần giá trị của chúng vào chi phí kinh doanh theo thời gian sử dụng cho phù hợp. Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng được doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh.

Công cụ lao động nhỏ, nguyên vật liệu nhận từ doanh nghiệp khác, nếu là mua bán thì phải có hoá đơn hợp lệ, nếu là góp vốn thì phải có biên bản định giá và biên bản giao nhận. Đảm bảo yêu cầu này thì công cụ lao động được phân bổ dần giá trị vào chi phí kinh doanh theo hướng dẫn trên, nguyên liệu vật liệu được tính vào chi phí hợp lệ, hợp lệ khi xác định TNCN.

Tổng cục Thuế đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn thêm./.

 

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đức Quế

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3818TCT/NV6 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3818TCT/NV6
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/09/2001
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Đức Quế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/09/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản