BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3685/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH Bor Yueh Việt Nam
(Địa chỉ: 26 đường ĐT 743 KCN Sóng Thần, Dĩ An, Bình Dương)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8455/VPCP-ĐMDN ngày 5/9/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty TNHH Bor Yueh Việt Nam về vướng mắc trong việc tính tiền thuế giá trị gia tăng. Về kiến nghị của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
"Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT | = | Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Ví dụ 11:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế GTGT | = | 300.000 + 40.000 | = | 357.894,73 USD |
(1 - 5%) |
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 5 |
2 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 3 |
3 | Hoạt động kinh doanh khác | 2 |
Về nội dung tương tự, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3479/TCT-CS ngày 25/9/2009 hướng dẫn việc lập hóa đơn và khấu trừ thuế GTGT trong trường hợp Đại lý tại Việt Nam thu hộ Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài như sau:
"Trường hợp Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thông qua Đại lý, khi Đại lý đứng ra thu hộ doanh thu cho Hãng nước ngoài thì Đại lý thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng như sau:
- Đại lý ghi rõ trên hóa đơn là tiền thu hộ Hãng nước ngoài, dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ thanh toán cho Hãng nước ngoài (không bao gồm thuế GTGT), dòng thuế suất thuế GTGT không ghi và gạch chéo, dòng thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT Đại lý khấu trừ nộp thay Hãng nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên".
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Hãng giao nhận kho vận, chuyển phát nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thông qua Đại lý, khi Đại lý đứng ra thu hộ doanh thu cho Hãng nước ngoài thì doanh thu tính thuế GTGT được xác định theo quy định tại điểm b1 Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính, việc lập hóa đơn thực hiện hiện theo hướng dẫn tại công văn số 3479/TCT-CS ngày 25/9/2009 của Tổng cục Thuế.
Đề nghị Công ty TNHH Bor Yueh Việt Nam liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty trách nhiệm hữu hạn Bor Yueh Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5546/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3684/TCT-CS năm 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng về khoản chi được trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5394/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế thuế suất và tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5546/TCT-QLN năm 2017 về không tính tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3684/TCT-CS năm 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng về khoản chi được trừ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3687/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3685/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3685/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực