Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3534/TCT-CS
V/v chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2010

 

Kính gửi: Tổng công ty đường sắt Việt Nam

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1518/ĐS-TCKT ngày 8/7/2010 và công văn số 1982/ĐS-TCKT ngày 20/8/2010 của Tổng công ty đường sắt Việt Nam (TCT Đường sắt) về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Để thực hiện Dự án “Đoàn tàu tốc hành giai đoạn I”, TCT Đường sắt (Chủ đầu tư) ký hợp đồng với Liên danh Siemens AG&Vossloh (Nhà thầu nước ngoài) Hợp đồng cung cấp 16 đầu máy Diesel truyền động điện ngày 9/10/2004; và Phụ lục Hợp đồng xác định cơ cấu giá ngày 16/10/2007 (phân chia phần giá trị công việc được thực hiện tại Đức và phần giá trị công việc được thực hiện tại Việt Nam).

Căn cứ trường hợp của TCT Đường sắt và quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đức (Hiệp định), Tổng cục Thuế hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Hợp đồng cung cấp 16 đầu máy Diesel truyền động điện theo nguyên tắc sau:

1. Nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài tại Hợp đồng cung cấp 16 đầu máy Diesel truyền động điện

Tại Mục I Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên quy định: “Nghĩa vụ thuế hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”.

Tại Mục II Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên quy định Thông tư này không áp dụng đối với: “Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa tại cửa khẩu Việt Nam hoặc cửa khẩu nước ngoài cho tổ chức cá nhân Việt Nam theo Hợp đồng mua bán thương mại thuần túy”.

Căn cứ các quy định trên thì:

- Trường hợp tại Hợp đồng nhà thầu tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài và phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế TNDN đối với phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu; phần giá trị dịch vụ đi kèm được thực hiện tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp tại Hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị, nhập khẩu và phần giá trị dịch vụ đi kèm thì toàn bộ giá trị tại hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Hợp đồng nhà thầu đã thực hiện tính, nộp thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài đối với phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu mặc dù hợp đồng tách riêng được giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu và phần giá trị dịch vụ đi kèm thì không điều chỉnh lại.

2. Nghĩa vụ thuế đối với khoản phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu HERMES và phí bảo hành 16 đầu máy diesel truyền động điện tại Việt Nam.

2.1. Căn cứ quy định tại Mục I Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên thì phần giá trị khoản phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu HERMES và phí bảo hành 16 đầu máy diesel truyền động điện tại Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại điểm 1 Mục I Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC và nghĩa vụ thuế TNDN theo tỷ lệ % doanh thu tính thuế quy định tại điểm 2 Mục I Phần C Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

2.2. Thuế đối với cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bảo hành 16 đầu máy tại Việt Nam.

Tại Mục II Phần A Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên quy định về đối tượng không áp dụng Thông tư số 169/1998/TT-BTC: “… Cá nhân nước ngoài vào Việt Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc do các tổ chức cá nhân nước ngoài gửi đến làm việc tại Việt Nam được trả tiền lương, tiền công. Các đối tượng này có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp các cá nhân nước ngoài của Công ty Siemen AG - Đức đến Việt Nam thực hiện phần việc bảo hành 16 đầu máy Diesel truyền động điện cho Dự án “Đoàn tàu tốc hành giai đoạn I” thì các cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Về thủ tục áp dụng Hiệp định đối với khoản phí tái bảo hiểm tín dụng Hermes

Tại Điều 7 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Đức quy định: “Lợi tức của Xí nghiệp tại một nước ký kết sẽ chỉ chịu thuế tại nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại nước ký kết kia thông qua cơ sở thường trú tại nước kia. Nếu xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó”.

Căn cứ theo quy định trên, trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định tại Hiệp định, để được miễn thuế thì Nhà thầu nước ngoài phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Mục X Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty đường sắt Việt Nam được biết./. 

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST, TCDN (BTC);
- Vụ PC, TNCN, HTQT (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3534/TCT-CS về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3534/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/09/2010
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Vũ Thị Mai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản