Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3457/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước
Trả lời công văn số 1528/CT-TTKT3 ngày 3/06/2020 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước có vướng mắc về hoàn thuế GTGT nộp thừa. Về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1a, 1e Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1đ, khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.” ”
“e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính, số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế tại trụ sở chính.””
Khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA).
…
Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp tỉnh đó”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Khánh Giang (MST: 3800183848), Địa chỉ trụ sở tại Ấp 9, xã Tân Hiệp, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước do Cục Thuế tỉnh Bình Phước quản lý thuế.
Ngày 28/9/2016 Công ty TNHH Khánh Giang (Công ty) có Hợp đồng E.C số 02/2016/BQLSRGD2 Hợp đồng khảo sát thiết kế và thi công xây dựng công trình thuộc dự án: Duy tu nạo vét luồng Soài Rạp giai đoạn 2, tại huyện Nhà Bè, TP.HCM, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công ty bắt đầu triển khai công trình này từ năm 2016 đến tháng 9/2017, Công ty không thành lập đơn vị trực thuộc để thực hiện hoạt động xây dựng tại TP.HCM. Vì vậy, Công ty TNHH Khánh Giang phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng ngoại tỉnh (Cục Thuế TP.HCM) theo mẫu 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp, Công ty chưa nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động xây dựng ngoại tỉnh nêu trên thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước phối hợp với Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Công ty TNHH Khánh Giang kê khai thuế GTGT theo quy định. Công ty bị xử phạt vi phạm hành chính (nếu còn thời hiệu, thời hạn xử phạt) về hành vi không nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động xây dựng ngoại tỉnh tại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh.
Từ tháng 4/2017 - 01/2018 Chủ đầu tư làm thủ tục thanh toán vốn thì Kho bạc Nhà nước TP.HCM thực hiện khấu trừ số thuế GTGT (2% trên số tiền thanh toán) với số thuế là 5.403.433.000 đồng (TM:1701) nhưng Kho bạc Nhà nước TP.HCM không hạch toán thu ngân sách TP.HCM nơi có công trình xây dựng mà chuyển toàn bộ số thuế này vào ngân sách của tỉnh Bình Phước là không phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC. Đề nghị KBNN tỉnh Bình Phước thực hiện thủ tục chuyển trả số thu NSNN đã hạch toán thu không đúng cho KBNN TP.HCM theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và điểm d khoản 2 Điều 59 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Phước được biết, phối hợp với Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh và Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Phước để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5256/TXNK-CST năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 334/TCHQ-TXNK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5482/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh số liệu hạch toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa cho Công ty Chế biến thủy sản Xuất nhập khẩu Việt Cường do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 296/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm máy kéo nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 3581/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2379/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 7581/BTC-TCT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng của sản phẩm Nhà máy lọc dầu Dung Quất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 5660/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng, mã số HS đối với thiết bị y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3848/TCT-KK năm 2020 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4309/TCHQ-TXNK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 342/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 5256/TXNK-CST năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 334/TCHQ-TXNK năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 5482/TCT-KK năm 2018 về điều chỉnh số liệu hạch toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa cho Công ty Chế biến thủy sản Xuất nhập khẩu Việt Cường do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 296/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm máy kéo nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3581/TCT-KK năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2379/TCT-CS năm 2020 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 7581/BTC-TCT năm 2020 về thuế giá trị gia tăng của sản phẩm Nhà máy lọc dầu Dung Quất xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 5660/TCHQ-TXNK năm 2020 về thuế giá trị gia tăng, mã số HS đối với thiết bị y tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3848/TCT-KK năm 2020 về kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4309/TCHQ-TXNK năm 2021 về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3457/TCT-KK năm 2020 vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3457/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đào Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra