- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 11797/BTC-TCT hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn 1752/BTC-TCT về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3408/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
Trả lời công văn số 1129/CT-TTr ngày 14/7/2015 của Cục Thuế tỉnh Nghệ An về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm b.7 Khoản 3 Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Điểm 7 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT:
“ 7. Không thực hiện hoàn thuế đối với:
...Chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam mà trên hối phiếu không có đầy đủ các thông tin của khách hàng nước ngoài theo hợp đồng xuất khẩu, không có thông tin đầy đủ về người mua hàng hoặc thông tin không phù hợp với hợp đồng xuất khẩu, cụ thể: 1) Tên và số hiệu của chứng từ; 2) Ngày, tháng, năm lập chứng từ; 3) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền; 4) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng số tiền trên chứng từ; Tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người thụ hưởng; 5) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ (trường hợp thông tin về “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thể hiện rõ tại hóa đơn bán hàng, hợp đồng mua bán, tờ khai hàng hóa xuất khẩu) có liên quan thì người trả (hoặc người chuyển) tiền phải ghi rõ “Thanh toán cho hóa đơn mua hàng (hoặc hợp đồng mua bán, hoặc tờ khai hàng hóa xuất khẩu) số... ngày ...” có liên quan tại phần thông tin “Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh” để thay thế cho thông tin “số lượng, đơn giá” của nghiệp vụ kinh tế phát sinh); 6) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh (tổ chức tín dụng phải ghi rõ theo thông tin do bên trả tiền cung cấp); 7) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán...)”
Căn cứ Điểm 2 Công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn số 1752/BTC-TCT;
Đề nghị Cục Thuế căn cứ hồ sơ, tài liệu, tờ khai xác nhận thực xuất khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng để xem xét, xác định điều kiện kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu của Công ty TNHH Hùng Đệ (sau đây gọi tắt là Công ty), trường hợp không bổ sung được chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì xử lý không hoàn thuế và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định và phải tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế phải nộp (nếu có) từ ngày Công ty kê khai chứng từ thanh toán qua ngân hàng không đủ điều kiện (không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào) theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Đồng thời, thực hiện kiểm tra, xác minh về hàng hóa; kiểm tra xác minh về thanh toán và kiểm tra xác minh về xuất khẩu hàng hóa theo hướng dẫn tại Điểm 2 Công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài chính. Qua thanh tra, kiểm tra nếu xác định việc mua bán hàng hóa là có thực và đúng với quy định của pháp luật thì giải quyết cho doanh nghiệp được khấu trừ, hoàn thuế GTGT. Không xử lý đối với chứng từ thanh toán bằng hối phiếu từ tài khoản ngân hàng nước ngoài qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ở Việt Nam theo quy định tại Điểm 7 Công văn số 10492/BTC-TCT ngày 30/7/2015 của Bộ Tài chính v/v tăng cường công tác quản lý hoàn thuế GTGT.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1201/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1472/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng rượu nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2066/TCT-CS năm 2015 về sử dụng hóa đơn trong hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 7793/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng tá dược và phụ gia thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4008/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu không được phía nước ngoài thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4154/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2723/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4066/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 11797/BTC-TCT hướng dẫn và bổ sung nội dung công văn 1752/BTC-TCT về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1201/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1472/TCT-KK năm 2015 hoàn thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng rượu nhập khẩu sau đó xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2066/TCT-CS năm 2015 về sử dụng hóa đơn trong hồ sơ, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 10492/BTC-TCT năm 2015 về tăng cường công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 8Công văn 7793/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng mặt hàng tá dược và phụ gia thức ăn chăn nuôi nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4008/TCT-CS năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng xuất khẩu không được phía nước ngoài thanh toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4154/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng hóa ra nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 2723/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4066/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3408/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3408/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực