- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 8Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 339/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH K K Fashion.
(Cụm công nghiệp Ngọc Hòa, Thôn Ngọc Giả, Xã Ngọc Hòa, Huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số KK/003-2023 ngày 07/01/2023 của Công ty TNHH K K Fashion đề nghị hướng dẫn thủ tục miễn thuế lô hàng quần áo từ thiện. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 quy định miễn thuế đối với:
“Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của Tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.”
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng như sau:
“1. Quà biếu, quà tặng được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những mặt hàng không thuộc Danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp quà biếu, quà tặng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Định mức miễn thuế
a) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
b) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách; quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện có trị giá hải quan không vượt quá 30.000.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm.
Trường hợp vượt định mức miễn thuế của cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, Bộ Tài chính quyết định miễn thuế đối với từng trường hợp.
c) Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Phụ lục IV Nghị định này có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm.
3. Hồ sơ miễn thuế:
a) Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
b) Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của tổ chức nhận quà tặng.
Người nhận quà tặng là cá nhân có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, tặng; các thông tin về tên, địa chỉ người tặng, người nhận quà biếu, tặng ở nước ngoài và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai;
c) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng vượt định mức miễn thuế: 01 bản chính;
d) Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế hoặc văn bản chứng minh tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đối với quà biếu, quà tặng cho cơ quan, tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động: 01 bản chính;
đ) Văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ, ngành chủ quản đối với quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện: 01 bản chính.
4. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.”
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng như sau:
“2. Định mức miễn thuế
b) Đối với quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cơ quan, tổ chức Việt Nam được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động theo pháp luật về ngân sách và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện là toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng và không quá 04 lần/năm.”
Căn cứ khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định “quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân” thuộc đối tượng không chịu thuế.
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
…
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.”
Căn cứ các quy định nêu trên, để được miễn thuế nhập khẩu đối với toàn bộ trị giá của quà biếu, quà tặng, không quá 04 lần/năm và áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng tương ứng theo quy định khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ, khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, đề nghị Công ty TNHH K K Fashion cung cấp cho cơ quan hải quan các văn bản sau:
- Văn bản của công ty đối tác nước ngoài (đơn vị đặt Công ty TNHH K K Fashion gia công quần áo theo hợp đồng gia công) thỏa thuận tặng lại lô hàng 44.520 bộ quần áo trẻ em đã hoàn thiện cho Trung ương Hội Chữ thập đỏ Việt Nam;
- Trường hợp Trung ương Hội là cơ quan cao nhất của Hội chữ thập đỏ, không có cơ quan chủ quản cao hơn nên không thể cung cấp “Văn bản của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hóa miễn thuế” thì đề nghị cung cấp văn bản chứng minh Hội Chữ thập đỏ Việt Nam là tổ chức được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động.
- Văn bản thỏa thuận biếu tặng trong trường hợp người nhận quà tặng là tổ chức.
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ.
2. Trước khi trao tặng lô hàng 44.520 bộ quần áo trẻ em đã hoàn thiện, đề nghị Công ty TNHH K K Fashion hoàn tất thủ tục và chính chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu, cụ thể như sau:
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 10 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu.
Căn cứ Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ quy định hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH K K Fashion nhập khẩu hàng hóa để gia công, sau đó không xuất khẩu sản phẩm và sử dụng sản phẩm đã hoàn thiện làm quà biếu, quà tặng thì phải khai tờ khai hải quan mới theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, việc xử lý thuế trên tờ khai hải quan mới đối với hàng hóa biếu, tặng phải căn cứ theo định mức miễn thuế hàng quà biếu, quà tặng quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ được sửa đổi bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ như điểm 1 nêu trên.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH K K Fashion được biết và liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng hóa gia công để được hướng dẫn cụ thể./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 11291/TCHQ-TXNK năm 2015 đề nghị miễn thuế giá trị gia tăng cho 02 xe ô tô chuyên dùng dẫn đoàn phục vụ công tác của Công an thành phố Cần Thơ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 11375/TCHQ-TXNK năm 2015 đề nghị xét miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5962/TCHQ-TXNK năm 2020 về đề nghị miễn thuế nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4270/TCT-HTQT năm 2022 về thủ tục miễn thuế cho IFC do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4341/TCT-HTQT năm 2022 về thủ tục miễn thuế cho IFC do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 676/GSQL-GQ2 năm 2023 về hướng dẫn thủ tục hải quan của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Công văn 1809/TCHQ-TXNK năm 2024 hướng dẫn thủ tục thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Công văn 11291/TCHQ-TXNK năm 2015 đề nghị miễn thuế giá trị gia tăng cho 02 xe ô tô chuyên dùng dẫn đoàn phục vụ công tác của Công an thành phố Cần Thơ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 11375/TCHQ-TXNK năm 2015 đề nghị xét miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 10Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 11Công văn 5962/TCHQ-TXNK năm 2020 về đề nghị miễn thuế nhập khẩu hàng hóa nhập khẩu theo điều ước quốc tế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 4270/TCT-HTQT năm 2022 về thủ tục miễn thuế cho IFC do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4341/TCT-HTQT năm 2022 về thủ tục miễn thuế cho IFC do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 676/GSQL-GQ2 năm 2023 về hướng dẫn thủ tục hải quan của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 15Công văn 1809/TCHQ-TXNK năm 2024 hướng dẫn thủ tục thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 339/TCHQ-TXNK năm 2023 hướng dẫn thủ tục miễn thuế lô hàng quần áo từ thiện do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 339/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/01/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nông Phi Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực