Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 307/TCHQ-TXNK
V/v trả lại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Việt Pháp Quốc tế.
(Số 24, đường 26, KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, Bình Dương)

Tổng cục Hải quan nhận được đơn đề nghị xác định trước mã số hàng hóa đối với mặt hàng “Khô dầu hạt lanh dạng ép đùn Tradi-Balance” tại đơn đề nghị ngày 23/12/2016 của Công ty TNHH Việt Pháp Quốc tế. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 28 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;

Căn cứ Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 08/2015 ngày 21/01/2015 của Chính phủ;

Căn cứ Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính;

Qua xem xét nội dung Đơn đề nghị xác định trước mã số của Công ty thì không có thông tin đầy đủ, cụ thể tại các tiêu chí: hàm lượng tính trên trọng lượng, thông số kỹ thuật, quy trình sản xuất. Ngoài ra, mặt hàng Công ty đề nghị xác định trước mã số hàng hóa thuộc trường hợp giám định. Đề nghị Công ty chủ động mang mẫu hàng hóa đi giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành và gửi kết quả giám định về Tổng cục Hải quan. Nội dung giám định: thành phần, hàm lượng, tỷ lệ các thành phần, công dụng.

Như vậy, Tổng cục Hải quan không có cơ sở để xác định mã số hàng hóa theo đề nghị của Công ty và trả lại toàn bộ hồ sơ đề nghị xác định mã số nêu trên (kèm theo mẫu hàng).

Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK-PL-Hiền (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trịnh Mạc Linh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 307/TCHQ-TXNK năm 2017 trả lại hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 307/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/01/2017
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Trịnh Mạc Linh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.