Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2930/LĐTBXH-TCGDNN
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2021 trong CTMTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021

 

Kính gửi:

- Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 02/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021; nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí và bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương có tham gia hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm 2021, cụ thể như sau:

1. Nội dung thực hiện

Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương căn cứ số kinh phí thường xuyên được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021; hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 5211/BNN-VPĐP ngày 17/8/2021 về việc triển khai kế hoạch vốn ngân sách Trung ương (vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn này để quyết định phân bổ chi tiết kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế, không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi, đối tượng, nội dung hoạt động với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, cụ thể:

1.1. Đối với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương

Phân bổ kinh phí triển khai các nhiệm vụ của giai đoạn 2016-2020 được tiếp tục thực hiện trong năm 2021, cụ thể:

- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề;

- Phát triển chương trình đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực;

1.2. Đối với các địa phương

Phân bổ kinh phí tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ giai đoạn 2016-2020 trong giai đoạn 2021-2025 nhưng với yêu cầu cao hơn, phù hợp hơn với điều kiện thực tế và các quy định của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo các mức độ đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025, cụ thể:

- Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; rà soát, cập nhật, bổ sung nhu cầu đào tạo nghề;

- Phát triển chương trình đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp ở trong và ngoài nước, giáo viên giảng dạy kiến thức kinh doanh khởi sự doanh nghiệp cho lao động nông thôn;

- Xây dựng, nhân rộng các mô hình đào tạo nghề có hiệu quả cho lao động nông thôn theo từng ngành, lĩnh vực;

- Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động;

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, phương tiện cho trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các trường trung cấp thủ công mỹ nghệ, trường công lập ở những huyện chưa có trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập.

2. Về chính sách hỗ trợ và quản lý, sử dụng kinh phí

- Chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng thực hiện theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

- Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

3. Tổ chức thực hiện

- Để công khai, minh bạch số liệu phân bổ kinh phí thực hiện nội dung nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và bảo đảm đồng bộ giữa các cơ quan trong tổ chức thực hiện, đề nghị các bộ, ngành,, cơ quan Trung ương, địa phương bố trí đủ kinh phí ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn năm 2021 theo hướng dẫn nêu trên. Đồng thời, sau 05 ngày kể từ ngày ký Quyết định giao dự toán ngân sách, đề nghị gửi kết quả giao dự toán ngân sách về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

- Các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương có trách nhiệm chủ động cân đối, bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để có đủ nguồn lực thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2021.

- Đề nghị các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương nghiêm túc thực hiện theo hướng dẫn, tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn được giao. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh trong thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp số 67A Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội; điện thoại: 0243.9740.333 (máy lẻ 607); email: ctmt.gdnn@molisa.gov.vn) để phối hợp giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Văn Thanh;
- Bộ NNPTNT;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCGDNN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Dũng

 

DANH SÁCH

CÁC ĐƠN VỊ GỬI VĂN BẢN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Bộ Tài chính.

3. Bộ Công thương.

4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

5. Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

6. Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

7. Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2930/LĐTBXH-TCGDNN hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2021 trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 2930/LĐTBXH-TCGDNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 31/08/2021
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Lê Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.