Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CC THU TP.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2713/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Hình Tượng Ô Tô Việt Nam
Địa chỉ: Tòa nhà Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi. Phường 8, Q. Phú Nhuận, TP.HCM
Mã số thuế: 0307541168

Trả lời văn bản số 10/2015/CV ngày 2/12/2015 và văn bản bổ sung số 18/2016/CV ngày 03/03/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng:

“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Thu nhập tính thuế đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:

b) Đối với trúng thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10 triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.

2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.

4. Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 10%

…”

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Trường hợp Công ty theo trình bày có ngành nghề kinh doanh là bán xe ô tô nhãn hiệu Subaru, trong tháng 11 năm 2015 Công ty mẹ tại Singapore là đơn vị tổ chức cuộc thi Palm Challenge (người thắng cuộc sẽ được nhận giải thưởng là một chiếc xe Subaru tại quốc gia người thắng cuộc mang quốc tịch) có giấy ủy quyền cho Công ty trao giải thưởng cho người thắng cuộc của cuộc thi là người Việt Nam thì cá nhân trúng thưởng xe Subaru phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng. Khi trao giải thưởng cho cá nhân này Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN từ trúng thưởng theo thuế suất là 10% đối với phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng.

Chương trình trúng thưởng xe ô tô được thực hiện ngoài Việt Nam (không đăng ký với Sở Công thương), không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nên các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc trao giải thưởng cho khách hàng, Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng PC;
- Phòng KT2;
- Lưu: VT, TTHT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2713/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2713/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/03/2016
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản