- 1Quyết định 45/2005/QĐ-BNN về Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2636/TCHQ-QLRR | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Qua rà soát, thống kê báo cáo đánh giá kết quả thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố từ ngày 16/12/2016 đến ngày 15/3/2017, Tổng cục ghi nhận một số vướng mắc của các đơn vị và giải đáp (phụ lục đính kèm).
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC, KIẾN NGHỊ TRONG ÁP DỤNG THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỦI RO
(Từ 16/12/2016 -15/03/2017)
(Kèm công văn số 2636/TCHQ-QLRR ngày 19 tháng 04 năm 2017)
STT | Đơn vị | Nội dung vướng mắc | Đề xuất, kiến nghị | Ý kiến giải đáp |
1 | Cục HQ Đồng Nai (cv 20/BC-HQĐNa ngày 20/01/2017) | Tại các Chi cục không thống kê được toàn bộ hạng của doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn đơn vị. (chỉ có thể tra cứu từng doanh nghiệp). |
| - Tổng cục Hải quan (Cục QLRR) ghi nhận và cấp quyền cho phòng QLRR để hỗ trợ cho Chi cục thực hiện thống kê doanh nghiệp theo hạng doanh nghiệp. - Hệ thống hiện không hỗ trợ chức năng kết xuất dữ liệu của hàng loạt doanh nghiệp, đề nghị công chức chuyên trách QLRR của các Chi cục kết xuất thông tin của từng doanh nghiệp trên địa bàn để quản lý tình hình thu thập thông tin. |
Hiện nay các Chi cục trực thuộc cập nhật thông tin doanh nghiệp nhưng không kết xuất được (chỉ xem và xuất được ra thông tin 01 doanh nghiệp). | Để thuận tiện trong việc nắm bắt quá trình thu thập thông tin, phân tích, đánh giá tính đầy đủ trong việc thu thập thông tin doanh nghiệp. Cục Hải quan Đồng Nai đề xuất Cục QLRR cấp quyền cho các cán bộ làm công tác QLRR tại các Chi cục có thể kết xuất dữ liệu thông tin về các doanh nghiệp trên hệ thống Riskman II. | - Đề nghị gửi công văn đề xuất cấp quyền nêu trên. - Hiện tại, hệ thống đang được xây dựng nâng cấp theo hướng cho phép kết xuất được danh sách doanh nghiệp. Khi triển khai, Tổng cục Hải quan sẽ có hướng dẫn cụ thể. | ||
2 | Cục HQ Gia Lai-KonTum (cv 103/BC-HQGLKT ngày 20/01/2017) |
| Hiện tại đơn vị có 06 doanh nghiệp chưa có thông tin xếp hạng trên hệ thống, đề nghị TCHQ (Cục QLRR) xếp hạng doanh nghiệp. 1. Chi nhánh công ty CP XD và GT Châu Á TBD, MST: 3501857746001 2. Công ty TNHH Nam Thanh Gia Lai, MST: 5901036931 3. Doanh nghiệp tư nhân Hiếu Phát, MST: 5900479994 4. Công ty Phước Phúc Vinh, MST: 59011048648 5. Công ty TNHH Phước Thắng Gia Lai, MST: 5900422395 6. Công ty TNHH TMDV XNK Phúc Hưng Việt SG, MST: 0314119373 | - Đối với 05 doanh nghiệp có mã số thuế: 3501857746001, 5901036931, 5900479994,5900422395, 0314119373: hiện đã được hệ thống đánh giá xếp hạng và được ban hành tại Quyết định mật số 340/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Hà Giang tra cứu hạng doanh nghiệp trên hệ thống RMS tại mục 5.2.C- tra cứu phân hạng doanh nghiệp. - Đối với doanh nghiệp có mã số thuế 59011048648: Qua tra cứu trên hệ thống, công ty này chưa có hoạt động xuất, nhập khẩu nên chưa được hệ thống đánh giá xếp hạng rủi ro. Để điều chỉnh hạng rủi ro, đề nghị Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 50 Quyết định 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (Hồ sơ đề nghị điều chỉnh xếp hạng gửi về Tổng cục Hải quan theo chế độ mật). |
3 | Cục HQ tỉnh Hà Giang (cv 74/BC-HQHG ngày 23/1/2017) |
| Đề xuất xếp hạng 7 đối với 04 doanh nghiệp và thương nhân chưa được xếp hạng, gồm: 1. Công ty TNHH NTĐ, MST: 2901571186 2. Công ty TNHH MTV TM Đắc Vinh Danh 3. Công ty CP Môi trường xanh Thanh Hà, MST: 5100432588 4. Phạm Thị Dương, MST: 5100440469 Kiến nghị tạo hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi ro, lý do tại chương trình riskmanagement chưa có hồ sơ thông tin doanh nghiệp. | - Đối với 02 doanh nghiệp có mã số thuế 2901571186, 5100432588: hiện đã được hệ thống đánh giá xếp hạng và được ban hành tại Quyết định mật số 340/QĐ-TCHQ ngày 28/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Hà Giang tra cứu hạng doanh nghiệp trên hệ thống RMS tại mục 5.2.C - Tra cứu phân hạng doanh nghiệp. - Đối với 02 doanh nghiệp có mã số thuế 5100440469 và Công ty TNHH MTV TM Đắc Vinh Danh (không có MST): Qua tra cứu trên hệ thống, công ty này chưa có hoạt động xuất, nhập khẩu nên chưa được hệ thống đánh giá xếp hạng rủi ro. Để điều chỉnh hạng rủi ro, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Hà giang thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 50 Quyết định 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (Hồ sơ đề nghị điều chỉnh xếp hạng gửi về Tổng cục Hải quan theo chế độ mật). |
4 | Cục HQ tỉnh Cao Bằng (cv 206/BC-HQCB ngày 20/02/2017) | Đơn vị chưa xây dựng kế hoạch thu thập và xử lý thông tin năm 2017 do đang chờ Tổng cục ban hành Kế hoạch toàn ngành năm 2017 | Đề nghị TCHQ - Cục Quản lý rủi ro ban hành kế hoạch thu thập xử lý thông tin năm 2017. | TCHQ đã ban hành Kế hoạch thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro của ngành Hải quan năm 2017 tại Quyết định số 1192/QĐ-TCHQ ngày 11/4/2017. |
5 | Cục HQ Tp Cần Thơ (cv 309/BC-HQCT ngày 17/02/2017) | - Một số tờ khai doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng “lông vũ các loại”, mã HS: 67010000, hệ thống cảnh báo mã tiêu chí phân luồng “kiểm tra văn bản của Bộ, ngành - hàng hóa có thể thuộc Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ NN & PTNT”. Tuy nhiên qua rà soát lại thì Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN đã được thay thế bằng Quyết định số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016. | Đề nghị Cục Quản lý rủi ro rà soát, kiểm tra lại tiêu chí chỉ dẫn phân luồng các văn bản nào hết hiệu lực thì loại bỏ để tránh chỉ dẫn văn bản hết hiệu lực. | -Vướng mắc thứ nhất: Cục Quản lý rủi ro đã nghiên cứu và xử lý trên hệ thống. |
- Mặt hàng da trăn thuộc, mã HS 4113.30.00 thuộc diện phải nộp Giấy phép xuất khẩu từ CITIES theo quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BNNPTNT ngày 05/9/2013, tuy nhiên hệ thống VNACCS/VCIS không có chỉ dẫn rủi ro đối với trường hợp này. Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đã kiến nghị tại công văn số 51/HQCT-CBL ngày 06/10/2016. | -Vướng mắc thứ 2 hiện nay TCHQ đang xem xét xử lý. | |||
6 | Cục HQ tỉnh Hà Giang (cv 126/BC-HQHG ngày 22/02/2017) | Do trên hệ thống Riskman chưa có ứng dụng tổng hợp báo cáo các số liệu, thông tin nên còn phải khai thác, tra cứu thủ công từng doanh nghiệp, gây mất thời gian và khó khăn trong công việc. | Đề xuất bổ sung các chức năng tổng hợp báo cáo số liệu trên hệ thống Riskman tương ứng với các tiêu chí như trong báo cáo. | TCHQ đang nâng cấp hệ thống Riskman theo tiến độ của Tổng cục, dự kiến cuối năm 2017 sẽ đưa vào sử dụng. Tạm thời các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện báo cáo, khai thác thủ công. |
7 | Cục HQ tỉnh Hà Tĩnh (cv 214/BC-HQHT ngày 20/2/2017) | Vừa qua, đơn vị tiến hành rà soát các hồ sơ rủi ro đã được thiết lập trên hệ thống VCIS để điều chỉnh hoặc thanh loại, nhưng có một số hồ sơ rủi ro vẫn còn hiệu lực mà không mở xem được (do một user khác thiết lập nhưng cùng cấp Cục) | Đề nghị Cục Quản lý rủi ro cho biết nguyên nhân và hướng dẫn khắc phục vướng mắc nêu trên. | Theo thiết kế của hệ thống VCIS, chỉ những user được người thiết lập hồ sơ rủi ro phân quyền cho xem hồ sơ rủi ro thì mới có thể xem được hồ sơ rủi ro đó. |
8 | Cục HQ tỉnh Long An (cv 371/BC-HQLA ngày 20/2/2017) | Trên hệ thống Riskman không tra cứu được hạng của 33 doanh nghiệp (danh sách kèm theo). Đề nghị xem xét xếp hạng đối với 33 doanh nghiệp này. |
| - Tổng cục sẽ nghiên cứu, tiến hành đánh giá xếp hạng đối với các doanh nghiệp theo danh sách cung cấp và thông báo cho Quý Cục kết quả đánh giá. - Để điều chỉnh hạng rủi ro trong thời gian tới, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Long An thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 50 Quyết định 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015 của Tổng cục trưởng TCHQ (hồ sơ đề nghị điều chỉnh xếp hạng gửi về TCHQ theo chế độ mật) |
9 | Cục HQ Thanh Hóa (cv 222/HQTH - CBL ngày 20/2/2017) | Việc đánh giá mức độ kiểm tra hải quan đối với tờ khai hải quan của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu trong kỳ báo cáo hiện chưa có chức năng tra cứu trên hệ thống. |
| Vướng mắc đã trả lời tại Mục 9, công văn số 1155/TCHQ-QLRR ngày 27/2/2017 v/v giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện. |
10 | Cục HQ tỉnh Long An (cv 589/BC-HQLA ngày 20/3/2017 | Trên hệ thống Riskman không tra cứu được hạng của 64 doanh nghiệp. | Đề nghị xem xét xếp hạng 64 doanh nghiệp theo công văn mật số 13/HQLA-NV ngày 29/3/2017 | Tổng cục đang rà soát và đánh giá xếp hạng đối với 64 doanh nghiệp trên. |
11 | Cục HQ tỉnh Nghệ An (cv 417/BC-HQNA ngày 24/03/2017) | Tại Chi cục Hải quan Vinh: việc thống kê mức độ kiểm tra hải quan theo tiêu chí hạng doanh nghiệp đối với tờ khai hải quan của các doanh nghiệp có hoạt động XNK trong kỳ báo cáo khó thực hiện do trong tháng số lượng tờ khai nhiều, chương trình Ecustoms không hỗ trợ thống kê theo tiêu chí này, mặt khác Chi cục không được phân quyền khai thác tại chức năng EUC trên hệ thống VNACCS. | Đề nghị TCHQ phân quyền khai thác chức năng EUC trên hệ thống VNACCS cho Chi cục. | Đề nghị Cục Hải quan Nghệ An đăng ký với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan về quyền khai thác EUC thông thường theo công văn số 817/CNTT - CNTT ngày 9/9/2015. |
12 | Cục HQ tỉnh Quảng Ngãi (cv 226/BC-HQQNg ngày 17/3/2017) | Ngày 31/3/2014 Tổng cục Hải quan có Công văn số 3309/TCHQ- QLRR về việc báo cáo kết quả áp dụng biện pháp quản lý rủi ro đối với doanh nghiệp trọng điểm. Theo đó, Công ty CP Đường Quảng Ngãi (MST: 4300205943) thuộc loại doanh nghiệp trọng điểm. Trên thực tế, đây là doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên trên địa bàn Cục, không vi phạm, được đánh giá là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về hải quan. Hiện tại, trên Hệ thống VCIS doanh nghiệp này được xếp hạng 2. |
| Quyết định 3273/QĐ-BTC ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã bãi bỏ và thay thế bằng Quyết định số 464/QĐ-BTC ngày 29/06/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Theo đó, quản lý hồ sơ doanh nghiệp trọng điểm trong lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu được thực hiện theo Điều 38 của Quyết định 464 nêu trên và Điều 19 của Quyết định 282/QĐ-TCHQ ngày 10/11/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành hướng dẫn thực hiện, áp dụng Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. |
Ngày 08/3/2017, Chi cục Hải quan các Khu công nghiệp Quảng Ngãi có tiếp nhận tờ khai 101296405011/A12 của Công ty TNHH Điện tử Foster (Quảng Ngãi), MST: 4300708489, nhập khẩu hàng hóa là “Nam châm vĩnh cửu, bằng kim loại, hàng mới 100%, mã HS: 85051100”. Tờ khai được phân luồng vàng theo tiêu chí quy định sau: + Mã tiêu chí phân luồng: Kiểm tra điều kiện nhập khẩu theo TT23/2015/TT-BKHCN; + Phương pháp xử lý: J Tuy nhiên, Thông tư 23/2015/TT-BKHCN ngày 13/11/2015 của Bộ khoa học và Công nghệ chỉ quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, trong khi đó doanh nghiệp nêu trên nhập khẩu hàng mới 100%. | Loại bỏ tiêu chí quy định áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng mới nêu trên. | - Do biểu thuế XNK không có mã HS phân biệt hàng cũ, mới do đó khi doanh nghiệp khai báo mã HS, bị điều chỉnh bởi tiêu chí nêu trên. - Quá trình làm thủ tục, trường hợp xác định hàng hóa không thuộc đối tượng điều chỉnh bởi Thông tư 23, đề nghị Chi cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật để xử lý | ||
13 | Cục HQ tỉnh Quảng Trị (cv 355/BC-HQQT ngày 17/3/2017) | Chức năng thống kê phân luồng tại Hệ thống Riskman đưa ra số liệu thống kê không chính xác khi có kết quả 0 tờ khai (chức năng 4.1; 4.2; 4.5; 4.6) | Cải thiện chức năng thống kê phân luồng trên Hệ thống Riskman | Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang tiến hành nâng cấp hệ thống để kết nối với hệ thống VNACCS/VCIS. Khi hoàn thành sẽ có văn bản thông báo, hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố (Đối với việc thống kê phân luồng, đề nghị Cục Hải quan Quảng Trị thực hiện tại hệ thống VNACCS/VCIS) |
- 1Công văn 11076/TCHQ-QLRR năm 2015 vướng mắc trên Hệ thống Quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3444/TCHQ-QLRR năm 2016 áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1155/TCHQ-QLRR năm 2017 giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5678/TCHQ-QLRR năm 2018 giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Quyết định 1785/QĐ-TCHQ về Kế hoạch thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro của ngành Hải quan năm 2018 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 6283/TCHQ-QLRR năm 2018 về giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 45/2005/QĐ-BNN về Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 40/2013/TT-BNNPTNT về Danh mục các loài động, thực vật hoang dã quy định trong các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 3273/QĐ-BTC năm 2013 về Quy định áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 23/2015/TT-BKHCN quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Công văn 11076/TCHQ-QLRR năm 2015 vướng mắc trên Hệ thống Quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3444/TCHQ-QLRR năm 2016 áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát hải quan đối với hành lý của người xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Công văn 1155/TCHQ-QLRR năm 2017 giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5678/TCHQ-QLRR năm 2018 giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Quyết định 1785/QĐ-TCHQ về Kế hoạch thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro của ngành Hải quan năm 2018 do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 6283/TCHQ-QLRR năm 2018 về giải đáp vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 2636/TCHQ-QLRR năm 2017 vướng mắc trong thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2636/TCHQ-QLRR
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/04/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Bùi Thái Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực