Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2635/TCHQ-GSQL
V/v quản lý và sử dụng hệ thống quản lý PTVT đường bộ đối với PTVT xuất nhập cảnh

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh biên giới đường bộ.

Ngày 26/4/2012, Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống quản lý thông tin phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu đường bộ kèm theo Quyết định số 886/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan; ngày 02/5/2012, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan - Tổng cục Hải quan có công văn số 138/CNTT-CNTT hướng dẫn triển khai phần mềm quản lý phương tiện vận tải XNC.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn về từng loại hình phương tiện vận tải (PTVT) xuất nhập cảnh được quản lý và sử dụng trên hệ thống quản lý phương tiện vận tải XNC như sau:

1. Đối với PTVT tạm nhập - tái xuất:

a- PTVT thương mại TN-TX có Giấy phép liên vận: áp dụng đối với xe ôtô thương mại của nước láng giềng được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định vận tải song phương mà Việt Nam tham gia ký kết cấp giấy phép liên vận vào Việt Nam;

b- PTVT phi thương mại TN-TX có Giấy phép liên vận: áp dụng đối với xe ôtô phi thương mại của nước láng giềng được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định vận tải song phương mà Việt Nam tham gia ký kết cấp giấy phép liên vận vào Việt Nam;

c- PTVT phi thương mại TN-TX có văn bản chấp thuận: áp dụng đối với xe ôtô, xe mô tô nước thứ 3 vào Việt Nam du lịch hoặc xe ôtô, xe mô tô, xe gắn máy của nước láng giềng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Hiệp định vận tải song phương mà Việt Nam tham gia ký kết được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy chấp thuận vào Việt Nam hoặc quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam;

d- PTVT thương mại TN-TX có Giấy phép liên vận GMS: áp dụng đối với PTVT của các nước Tiểu vùng Mê Kông (GMS) theo chế độ quá cảnh hải quan CTS được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (The GMS - Bordor Transport Agreement) cấp giấy phép liên vận GMS vào Việt Nam;

đ- PTVT mang BKS khu thương mại TN-TX có văn bản chấp thuận: áp dụng đối với xe ôtô của Việt Nam mang biển kiểm soát 74LB và 38CT lưu hành trong khu thương mại được cơ quan Công an tỉnh liên quan chấp thuận bằng văn bản cho phép vào nội địa.

2. Đối với PTVT tạm xuất - tái nhập:

a- PTVT thương mại TX-TN có Giấy phép liên vận: áp dụng đối với xe ô tô thương mại của Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định vận tải song phương mà Việt Nam tham gia ký kết cấp giấy phép liên vận ra nước ngoài;

b- PTVT phi thương mại TX-TN có Giấy phép liên vận: áp dụng đối với xe ôtô phi thương mại của Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định vận tải song phương mà Việt Nam tham gia ký kết cấp giấy phép liên vận ra nước ngoài;

c- PTVT phi thương mại TX-TN có văn bản chấp thuận: áp dụng đối với PTVT không thuộc đối tượng điều chỉnh của Hiệp định vận tải song phương, bao gồm: ô tô, xe mô tô, xe gắn máy của đoàn du lịch Việt Nam ra nước ngoài du lịch, được Tổng cục Hải quan chấp thuận bằng văn bản theo đề nghị của Tổng cục Du lịch.

d- PTVT thương mại TX-TN có Giấy phép liên vận GMS: áp dụng đối với PTVT của Việt Nam theo chế độ quá cảnh hải quan CTS được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (The GMS - Bordor Transport Agreement) cấp giấy phép liên vận GMS ra nước ngoài;

đ- PTVT mang BKS khu thương mại TX-TN có văn bản chấp thuận: áp dụng đối với xe ôtô của Việt Nam mang biển kiểm soát 74LB và 38CT được Sở Giao thông Vận tải tỉnh liên quan cấp giấy phép liên vận cho phép ra nước ngoài.

Đề nghị Cục Hải quan các tỉnh biên giới đường bộ chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện đúng nội dung hướng dẫn trên.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT & TKHQ (để phối hợp);
- Lưu: VT, GSQL (3b).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2635/TCHQ-GSQL về quản lý và sử dụng hệ thống quản lý phương tiện vận tải đường bộ đối với phương tiện vận tải xuất nhập cảnh do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 2635/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/06/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Vũ Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.