- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2592/TCT-CS | Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Groz Beckert Việt Nam; |
Trả lời công văn của Công ty TNHH Groz Beckert Việt Nam (địa chỉ: Cụm công nghiệp & Tiểu thủ công nghiệp Đại An, thị trấn Ái Nghĩa, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam) về thuế GTGT, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT quy định: "Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật" thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
Trường hợp các cơ sở dạy học các cấp từ mầm non đến trung học phổ thông có thu tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu khác dưới hình thức thu hộ, chi hộ thì tiền ăn, tiền vận chuyển đưa đón học sinh và các khoản thu hộ, chi hộ này cũng thuộc đối tượng không chịu thuế.
Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên; hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT."
Tại khoản 3 Điều 8 Luật Thuế GTGT quy định: “Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.
Tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”.
Căn cứ quy định tại Điều 45, 46 và Điều 47 Luật Giáo dục;
Căn cứ quy định tại Điều 15, 22 và Diều 29 Luật Dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
Ngày 29/9/2015, Bộ Tài chính đã có công văn số 13531/BTC-TCT gửi các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động, Thương binh và Xã hội lấy ý kiến để giải quyết vướng mắc của Công ty.
Trên cơ sở ý kiến tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại công văn số 5791/BGDĐT-KHTC ngày 6/11/2015, ý kiến của Bộ Tư pháp tại công văn số 864/BTP-KHTC ngày 23/3/2016, ý kiến của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại công văn số 1421/LĐTBXH-TCDN ngày 28/4/2016, ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3487/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 10/5/2016;
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Groz Beckert ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài để nhà thầu nước ngoài thực hiện dịch vụ đào tạo kỹ năng quản lý cho cán bộ trong Công ty, dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài không phải là cơ sở dạy học, dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép thì dịch vụ đào tạo do nhà thầu nước ngoài cung cấp cho Công ty TNHH Groz - Beckert Việt Nam không phải là dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, mà thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Groz Beckert Việt Nam và Cục thuế tỉnh Quảng Nam được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 06/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 17/TCT-KK năm 2017 vướng mắc về chính sách kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 06/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 17/TCT-KK năm 2017 vướng mắc về chính sách kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 142/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2592/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2592/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/06/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực