Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25416/SLĐTBXH-LĐ | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. Về mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 như sau:
- Mức 3.500.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mức 3.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Cần Giờ thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Doanh nghiệp trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Đối với doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
II. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016
1. Mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định tại Mục I nêu trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề. Người lao động đã qua học nghề bao gồm:
- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo.
- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005.
- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng nghề quy định tại Luật Dạy nghề.
- Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm.
- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học.
- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài.
- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.
2. Căn cứ vào mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, người sử dụng lao động phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương bảo đảm các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương.
Trên cơ sở thang lương, bảng lương đã điều chỉnh phù hợp với mức lương tối thiểu vùng nêu trên, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận điều chỉnh mức lương ghi trên hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo và lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng và lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng tại Mục I nêu trên, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại; chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp cần chủ động, thực hiện ngay việc rà soát, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương để đảm bảo phù hợp với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định và sớm công bố công khai kết quả cho người lao động biết. Quá trình thực hiện, doanh nghiệp cần trao đổi, thương lượng, thỏa thuận với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động điều chỉnh cụ thể các mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp. Doanh nghiệp rà soát, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương và gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) - nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị, chi nhánh của doanh nghiệp, trước ngày 31 tháng 12 năm 2015 để giám sát.
- Doanh nghiệp có trách nhiệm rà soát tất cả các hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế trả lương, quy chế thưởng và các quy chế khác của doanh nghiệp đang áp dụng. Trường hợp có nội dung chưa phù hợp quy định pháp luật lao động, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các doanh nghiệp nhanh chóng triển khai thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ. Quá trình thực hiện có phát sinh thắc mắc, đề nghị doanh nghiệp phản ánh ngay về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Phòng Lao động - Tiền lương - Tiền công) số 159 Pasteur, quận 3, điện thoại số 38.295.900 hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện để được hướng dẫn, giải quyết.
(Công văn số 25416/SLĐTBXH-LĐ ngày 25 tháng 11 năm 2015 về việc thực hiện Nghị định số 122/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, doanh nghiệp có thể tải về từ trang điện tử của Sở theo địa chỉ: www.sldtbxh.hochiminhcity.gov.vn (đường dẫn: Văn bản pháp luật → Lao động)./.
Nơi nhận: | KT.GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 5511/SXD-KTXD năm 2014 điều chỉnh chi phí nhân công để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 103/2012/NĐ-CP và 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 3780/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo mức lương tối thiểu vùng mới do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 19850/SLĐTBXH-LĐ năm 2014 triển khai Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- 6Công văn 696/LĐLĐ năm 2019 thực hiện Nghị định 90/2019/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng do Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 39986/SLĐTBXH-LĐ năm 2019 thực hiện Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 4304/SLĐTBXH-LĐ 2023 về rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Luật Dạy nghề 2006
- 3Nghị định 90-CP năm 1993 quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo của Việt Nam
- 4Luật Giáo dục 1998
- 5Luật giáo dục đại học 2012
- 6Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về tiền lương
- 7Luật việc làm 2013
- 8Công văn 5511/SXD-KTXD năm 2014 điều chỉnh chi phí nhân công để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định 103/2012/NĐ-CP và 182/2013/NĐ-CP do Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 3780/BHXH-THU năm 2014 hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo mức lương tối thiểu vùng mới do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 11Công văn 19850/SLĐTBXH-LĐ năm 2014 triển khai Nghị định 103/2014/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
- 13Quyết định 06/2016/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của hòa giải viên lao động do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Nghị định 153/2016/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- 15Công văn 696/LĐLĐ năm 2019 thực hiện Nghị định 90/2019/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng do Liên đoàn Lao động Thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 39986/SLĐTBXH-LĐ năm 2019 thực hiện Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Công văn 4304/SLĐTBXH-LĐ 2023 về rà soát, đánh giá việc thực hiện mức lương tối thiểu do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 25416/SLĐTBXH-LĐ năm 2015 thực hiện Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 25416/SLĐTBXH-LĐ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra