- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24624/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng Công ty Viễn thông Viettel
(Địa chỉ: Phòng Tổ chức Lao động, Tổng Công ty Viễn thông Viettel, Số 1 Giang Văn Minh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội - MST: 0100109106-011)
Trả lời công văn số 180/VTT-TCLĐ của Tổng Công ty Viễn thông Viettel (sau đây gọi là Viettel) hỏi về việc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
Tại Điều 10 quy định chung về khai thuế, tính thuế như sau:
“1. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế
...b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế...
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 quy định nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập, từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh như sau:
“c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công
…- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú)... ”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn giảm trừ gia cảnh như sau:
“...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột; cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng....
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp số hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).”
- Căn cứ công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/03/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN hướng dẫn việc giảm trừ gia cảnh như sau:
“Trường hợp ông nội bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng nhưng không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa thì không đủ điều kiện để người nộp thuế TNCN tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp người lao động tại Viettel muốn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho các cá nhân không nơi nương tựa thì nộp đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng thì người nộp thuế phải tự khai theo mẫu 09/XN-NPT-TNCN có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng. Tuy nhiên, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người phụ thuộc phải thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Cá nhân thực hiện kê khai phải đảm bảo tính trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân tự kê khai quyết toán thuế khi kê khai mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC mà người phụ thuộc chưa được cấp mã số thuế do chưa có số chứng minh nhân dân thì kê khai vào mục II của mẫu biểu này.
Trường hợp cá nhân ký kết với Viettel hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Trường hợp nếu còn vướng mắc, đề nghị Tổng Công ty Viễn thông Viettel liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Tổng Công ty Viễn thông Viettel được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6087/CT-TTHT năm 2016 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 6663/CT-TTHT năm 2016 về tính giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 18199/CT-TTHT năm 2017 đăng ký người phụ thuộc và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 18204/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 15088/CT-TTHT năm 2017 về giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 1001/CT-TTHT năm 2017 giảm trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 34683/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 74289/CT-TTHT năm 2018 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 8645/CT-TTHT năm 2014 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 6087/CT-TTHT năm 2016 về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 6663/CT-TTHT năm 2016 về tính giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 901/TCT-TNCN năm 2017 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 18199/CT-TTHT năm 2017 đăng ký người phụ thuộc và quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 18204/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 15088/CT-TTHT năm 2017 về giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 1001/CT-TTHT năm 2017 giảm trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 34683/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 74289/CT-TTHT năm 2018 về khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 24624/CT-TTHT năm 2017 về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 24624/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/04/2017
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực