Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2454/TCT-ĐTNN
V/v: thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

Trả lời công văn số 1493CT/TTr1 ngày 09/5/2007 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về việc giải quyết các vướng mắc trong thực hiện Luật thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Vấn đề vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh trong việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động chuyển nhượng vốn nêu tại công văn 3881CT/TTr2 ngày 30/12/2005 là vướng mắc về chính sách do trước thời điểm 1/1/2004 việc áp dụng chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/03/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2004, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành áp dụng chung cho cả các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nội dung thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn không được quy định cụ thể. Theo quy định tại Thông tư này thì các thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.Tổng cục Thuế hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn tại Công ty khách sạn Heritage Hạ Long như sau:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế

x

28%

 

Thu nhập chịu thuế

=

Giá trị chuyển nhượng

-

Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó:

- Giá trị chuyển nhượng được xác định bằng tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán đã không được xác định theo giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường hoặc giá có thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.

- Giá trị ban đầu của phần vốn chuyển nhượng được xác định trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn góp của chủ đầu tư tại thời điểm chuyển nhượng vốn đã được hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh công nhận.

- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyến nhượng theo chúng từ gốc được cơ quan thuế công nhận. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận. Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban PCCS để tổng hợp hướng dẫn chung;
- Lưu: VT, ĐTNN(2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 
 
 
 
Phạm Văn Huyến

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2454/TCT-ĐTNN về thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2454/TCT-ĐTNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 27/06/2007
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Văn Huyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/06/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản