BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2401/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Nông.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 333/CT-KK&KTT của Cục Thuế tỉnh Đắk Nông đề nghị hướng dẫn vướng mắc liên quan đến việc hoàn thuế GTGT đối với hoạt động tổ chức sản xuất khép kín của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú Đắk Nông. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm b Khoản 4 Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 3/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư nhiều giai đoạn như sau:
“b) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến và có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 60: Doanh nghiệp A có dự án đầu tư vườn cây cao su, có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ ở khâu đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa có sản phẩm làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm cả sản phẩm chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) nhưng có dự án xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) và cam kết sản phẩm trồng trọt tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp bán mủ cao su của toàn bộ dự án thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một phần mủ cao su khai thác của dự án vào sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT, một phần bán ra thì thực hiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau :
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ (vườn cây cao su, nhà máy chế biến...): doanh nghiệp được khấu trừ toàn bộ (bao gồm cả thuế GTGT phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB).
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ: thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Công ty cổ phần cao su Đồng Phú Đắk Nông có dự án trồng, chăm sóc, khai thác mủ cao su, có dự án đầu tư để tiếp tục chế biến ra sản phẩm chịu thuế giá trị gia tăng và có cam kết sử dụng sản phẩm từ trồng trọt thuộc đối tượng không chịu thuế để chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào của Dự án nếu đáp ứng điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế.
Đề nghị Cục Thuế Đắk Nông kiểm tra rà soát trường hợp của Công ty cổ phần cao su Đồng Phú Đắk Nông để giải quyết theo đúng quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Nông biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4269/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất không hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2415/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển nông thôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4258/TCT-KK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4705/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 4269/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất không hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2415/TCT-KK năm 2014 kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và phát triển nông thôn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4258/TCT-KK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở sản xuất trực thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4705/TCT-CS năm 2018 về thuế giá trị gia tăng của cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2401/TCT-DNL năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở tổ chức sản xuất kinh doanh khép kín do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2401/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/06/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Văn Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực