Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2331/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Trả lời công văn số 7699/CT-TTHT ngày 18/9/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và công văn số 1385/CT-Htr ngày 14/01/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế liên quan đến Quỹ hoán đổi danh mục ETF VFMVN30, ETF SSIAM HNX30, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT:
Tại khoản 8d Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Thành viên lập quỹ/ Nhà đầu tư (TVLQ/NĐT) chuyển nhượng chứng chứng chỉ quỹ ETF thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về thuế TNDN:
Tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 229/2012/TT-BTC ngày 27/12/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ hoán đổi danh mục quy định:
“5. Việc tham gia góp vốn thành lập quỹ ETF của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư được thực hiện bằng danh mục chứng khoán cơ cấu...
Trường hợp điều lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại bản cáo bạch, thông báo chào bán, nhà đầu tư được tham gia góp vốn bằng tiền.”
Tại Khoản 2a Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế TNDN quy định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: “Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc ...chuyển nhượng chứng khoán... theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 3b Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP nêu trên quy định:
“b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
….
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
“Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
….
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ... được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.”
Tại khoản 2 Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên quy định:
“Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”
Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ ...
…
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp TVLQ/NĐT là doanh nghiệp trong nước/ tổ chức nước ngoài thực hiện giao dịch liên quan đến chứng chỉ quỹ ETF thì việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN thực hiện như sau: đối với giao dịch được xác định là góp vốn thì chưa phát sinh thu nhập nên không chịu thuế TNDN; đối với các giao dịch được xác định là chuyển nhượng vốn và có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế TNDN.
3. Về thuế TNCN:
Tại khoản 4b Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm:
“b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán...”.
Tại khoản 1c Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú:
“c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.”
Tại khoản 3b Điều 20 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.”
Tại khoản 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
“10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp NĐT là cá nhân (cư trú và không cư trú) thực hiện chuyển nhượng chứng chỉ quỹ ETF trên sở giao dịch chứng khoán thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán và phải nộp thuế TNCN trên từng lần chuyển nhượng. Trường hợp NĐT là cá nhân (cư trú và không cư trú) thực hiện góp vốn vào Quỹ ETF thì NĐT chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn; Khi NĐT rút vốn ra khỏi quỹ ETF thì phải khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn vào quỹ ETF và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi rút vốn khỏi quỹ ETF.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và căn cứ hồ sơ cụ thể của đơn vị để hướng dẫn đơn vị thực hiện .
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2569/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản phụ cấp, hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1108/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2531/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3171/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Thông tư 229/2012/TT-BTC hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ hoán đổi danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2569/TCT-TNCN năm 2014 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản phụ cấp, hỗ trợ cho người lao động đi đào tạo tại nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1108/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2531/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3171/TCT-TNCN năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 569/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng từ chuyển nhượng hợp đồng góp vốn của ông Mã Âu U do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2331/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra