Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2316/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh An Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2263/CT-THNVDT ngày 24/12/2014 của Cục Thuế tỉnh An Giang đề nghị hướng dẫn vướng mắc về thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm b.8, khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng...
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có)”.
Tại điểm b.8 khoản 3, Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “b.8) Trường hợp phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng nhưng số tiền thanh toán trên chứng từ không phù hợp với số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì:
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có văn bản thỏa thuận giảm giá giữa bên mua và bán)…;
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng có trị giá lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh phải giải trình rõ lý do như: thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng...
Cơ sở kinh doanh phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh (nếu có)”.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh An Giang, trường hợp Công ty TNHH Angimex-Kitoku xuất khẩu lương thực, gạo cho Công ty Kitoku-Shinryo Co.,LTD tại Nhật Bản, phát sinh trường hợp bù trừ công nợ với nhau, Công ty TNHH Angimex-Kitoku có các văn bản thỏa thuận để bù trừ công nợ gồm: Văn bản thỏa thuận bù trừ chi phí cử 05 nhân viên sang học tại Nhật Bản; Văn bản thỏa thuận bù trừ chi phí Visa và phí bảo hiểm tai nạn cho ông Toshiffumi Tanaka đến Việt Nam làm cố vấn; Văn bản thỏa thuận bù trừ chi phí vệ sinh container bị bẩn; Văn bản thỏa thuận bù trừ hàng trả về.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh An Giang thì hình thức thanh toán theo văn bản thỏa thuận để bù trừ công nợ nêu trên giữa Công ty TNHH Angimex-Kitoku Việt Nam và Công ty Kitoku-Shinryo Co.,LTD tại Nhật Bản được coi là đáp ứng đủ điều kiện về thanh toán qua ngân hàng của hàng xuất khẩu theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính (nay là Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính) và Công ty TNHH Angimex-Kitoku phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về các lý do giải trình với cơ quan thuế và các văn bản điều chỉnh nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh An Giang được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 232/TCT-ĐTNN của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế đối với khoản lãi trả chậm khi thanh toán công nợ với công ty mẹ
- 2Công văn 4630/TCT-CS chính sách thuế đối với chuyển giao tài sản, công nợ từ Chi nhánh Ngân hàng sang Ngân hàng 100% vốn nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2518/TCT-CS về bù trừ công nợ ba bên do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 676/TCHQ-TXNK năm 2017 về thủ tục thanh toán công nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 4132/TCT-KK năm 2018 về bù trừ nợ thuế, nợ phạt do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 232/TCT-ĐTNN của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế đối với khoản lãi trả chậm khi thanh toán công nợ với công ty mẹ
- 2Công văn 4630/TCT-CS chính sách thuế đối với chuyển giao tài sản, công nợ từ Chi nhánh Ngân hàng sang Ngân hàng 100% vốn nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2518/TCT-CS về bù trừ công nợ ba bên do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 676/TCHQ-TXNK năm 2017 về thủ tục thanh toán công nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 4132/TCT-KK năm 2018 về bù trừ nợ thuế, nợ phạt do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2316/TCT-CS năm 2015 về thanh toán theo hình thức bù trừ công nợ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2316/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/06/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra