Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2212/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2021

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức
(Đ/c: Quốc lộ 1A, phường Điện Nam Trung, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam).

Trả lời công văn số 102/CV-VĐ ngày 23/03/2021 của Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức về chính sách thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định thu nhập được miễn thuế: “Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã”.

- Tại điểm a khoản 10 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định thu nhập được miễn thuế: “Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hoá khác (bao gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác. Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hoá quy định tại khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.

Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định”.

- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021 đã quy định về Cổ tức (khoản 5 Điều 4); Cổ phiếu (Điều 121); Trả cổ tức (Điều 135), Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông (Điều 138).

Căn cứ các quy định nêu trên thì: Trường hợp Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức đáp ứng quy định về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực y tế theo Danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì phần thu nhập không chia Công ty để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó trong lĩnh vực xã hội hoá theo quy định của pháp luật chuyên ngành về y tế là thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Phần thu nhập từ các hoạt động khác không phải xã hội hoá thực hiện nộp thuế theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật chuyên ngành về y tế chưa có quy định cụ thể về phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá, do vậy chưa có cơ sở để miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập này.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp và liên hệ với cơ quan chuyên ngành (Bộ Y tế) xin ý kiến về việc xác định thu nhập không chia của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực y tế (cụ thể: các quy định có liên quan, xác định mức khống chế tỷ lệ giữ lại, điều kiện, thủ tục) đối với phần lợi nhuận giữ lại không chia của Công ty để đầu tư mở rộng đã hoàn thành đưa vào sử dụng, trên cơ sở đó liên hệ với Cục Thuế tỉnh Quảng Nam để được hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Đức được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Vũ Xuân Bách (để b/c);
- Cục Thuế tỉnh Quảng Nam;
- Vụ PC (TCT);
- Vụ DNNCN (TCT);
- Lưu: VT, CS(3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Mạnh Thị Tuyết Mai

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2212/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế đối với phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 2212/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/06/2021
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản