- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2189/TCT-KK | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH CN Liang Chi II Việt Nam
Trả lời công văn số 0103/LC ngày 24/3/2016 của Công ty TNHH CN Liang Chi II Việt Nam (mã số thuế: 3700338921; địa chỉ: Kp Bình Phú, Bình Chuẩn, Thuận An, Bình Dương) về việc thuế giá trị gia tăng (GTGT) của việc xây dựng nhà xưởng và mua một số máy móc thiết bị, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010: “c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: “c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế...”.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm a Khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo. Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này theo quy định.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo. Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều này theo quy định.
... Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt.”.
Căn cứ các hướng dẫn trên, thì:
a) Công ty (trụ sở chính tại tỉnh Bình Dương) có Chi nhánh đóng trụ sở tại thành phố Hà Nội; Chi nhánh hạch toán phụ thuộc, được cấp mã số thuế 13 số và kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế tại Cục Thuế thành phố Hà Nội, trực tiếp bán hàng và có phát sinh doanh thu bán hàng với hóa đơn GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra ghi tên và mã số thuế của Chi nhánh thì Chi nhánh được Cục Thuế thành phố Hà Nội xét hoàn số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết theo quy định.
b) Trường hợp Công ty dự kiến thực hiện dự án đầu tư mở rộng Chi nhánh tại thành phố Hà Nội:
- Nếu Công ty trực tiếp thực hiện dự án đầu tư: Công ty thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đang thực hiện; số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư còn lại sau khi bù trừ (nếu có) Công ty được đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương xét hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định.
- Nếu Công ty ủy quyền cho Chi nhánh là chủ đầu tư thực hiện dự án: Các hóa đơn GTGT hàng hóa dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư mang tên và mã số thuế của Chi nhánh, tài sản cố định hình thành từ dự án đầu tư sẽ được giao cho Chi nhánh quản lý sử dụng thì Chi nhánh thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh Chi nhánh đang thực hiện; số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư còn lại sau khi bù trừ (nếu có) Chi nhánh được đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội xét hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH CN Liang Chi II Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2208/TCT-KK năm 2016 về thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2221/TCT-CS năm 2016 về chính sách khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2224/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nạo vét sông do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5996/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1714/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2208/TCT-KK năm 2016 về thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2221/TCT-CS năm 2016 về chính sách khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2224/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nạo vét sông do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5996/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1714/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2189/TCT-KK năm 2016 về thuế giá trị gia tăng của việc xây dựng nhà xưởng và mua máy móc thiết bị do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2189/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực