Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2187/BGDĐT-GDDT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2020 |
Kính gửi: | - Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên; |
Phúc đáp Công văn số 255/SGDĐT-KHTC ngày 22/5/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên về việc xin ý kiến thực hiện chế độ, chính sách học sinh học kỳ II năm học 2019-2020; Công văn số 695/SGD&ĐT-KHTC ngày 22/5/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về việc thực hiện chính sách đối với học sinh cuối cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú học kỳ II năm học 2019-2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời như sau:
1. Về thời gian trẻ em, học sinh được hưởng đủ chế độ, chính sách trong học kỳ II năm học 2019-2020 được tính bằng thời gian trẻ em, học sinh học tập thực tế, gồm thời gian tổ chức học trực tuyến và thời gian học tập tại trường, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá số tháng/năm học theo quy định tại các văn bản về chế độ chính sách hiện hành.
2. Việc cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ:
- Thực hiện theo Công văn số 1620/BGDĐT-KHTC ngày 11/5/2020 của Bộ giáo dục và Đào tạo về thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo năm học 2019-2020; 2020-2021 và chỉ đạo điều hành giá năm 2020 đã hướng dẫn: mức thu học phí thực hiện theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học nhưng không vượt quá quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP (cụ thể: đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên theo số tháng thực học; đối với cơ sở giáo dục phổ thông không quá 9 tháng/năm; đối với cơ sở giáo dục đại học không quá 10 tháng/năm). Như vậy, việc cấp bù miễn, giảm học phí cũng được thực hiện tương ứng theo nguyên tắc cấp bù miễn, giảm học phí theo số tháng thực học nhưng không vượt quá quy định số tháng đối với giáo dục phổ thông và giáo dục đại học tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP.
- Về hỗ trợ chi phí học tập, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 86/2015/NĐ-CP đã quy định: thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
3. Về thời gian thực hiện chính sách giáo dục đối với người khuyết tật, khoản 1, Điều 7 Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/2013 quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật đã quy định: “Người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp được cấp học bổng 10 tháng/năm học; người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng chính sách đang học tập tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt, trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập được cấp học bổng 9 tháng/năm học”. Như vậy, người khuyết tật thuộc đối tượng quy định tại Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC được hưởng học bổng theo số tháng nêu trên.
4. Về thời gian thực hiện chính sách học bổng khuyến khích học tập đối với trường chuyên, theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Quyết định số 44/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, học bổng khuyến khích học tập “được cấp theo từng học kỳ và cấp 9 tháng theo biên chế năm học ”.
5. Về thời gian thực hiện chi trả chế độ, chính sách đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, thực hiện theo Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc. Đối với đối tượng học sinh lớp 9 và lớp 12 năm học 2019-2020, khoản 2, Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT đã quy định: “đối với các chương trình đào tạo có thời gian dưới 01 năm hoặc có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng được cấp theo số tháng thực học của năm học đó”. Do vậy, đối tượng này được chi trả chế độ, chính sách theo thời gian thực học (tính theo tháng) và không vượt quá dự toán kinh phí đã được giao.
Trên đây là ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Yên, Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai để biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 209/TTg-KGVX năm 2016 về kéo dài việc thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1700/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 1709/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 4844/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với học sinh học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 44/2007/QĐ-BGDĐT về học bổng khuyến khích học tập đối với học sinh, sinh viên trong các trường chuyên, trường năng khiếu, các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư liên tịch 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc do Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 5Công văn 209/TTg-KGVX năm 2016 về kéo dài việc thực hiện chính sách hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên dân tộc rất ít người do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1620/BGDĐT-KHTC về thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo năm học 2019-2020; 2020-2021 và chỉ đạo điều hành giá năm 2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 1700/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Công văn 1709/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Công văn 4844/BGDĐT-GDDT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với học sinh học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 2187/BGDĐT-GDĐT năm 2020 về thực hiện chính sách đối với trẻ em, học sinh học kỳ II năm học 2019-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 2187/BGDĐT-GDĐT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/06/2020
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Hữu Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra