Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2178/TCT/NV6

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2002

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2178/TCT-NV6 NGÀY 4 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hải Phòng

Trả lời Công văn số 204 CV/CT-NVT ngày 4/4/2002 của Cục thuế thành phố Hải Phòng về việc giải đáp chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 1, điểm 2 Mục I Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 19/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng chịu thuế GTGT và đối tượng chịu thuế GTGT như sau:

"Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế nêu ở Mục II Phần A Thông tư này.

Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh danh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh. Tổ chức kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả: Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác."

Tại điểm 1d Mục I Phần A Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các đơn vị hành chính, sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo Điều 30, Điều 31 Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Luật sư quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn Luật sư thì Đoàn Luật sư không được ký các hợp đồng dịch vụ tư vấn pháp lý mà các Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ pháp lý, có trách nhiệm thu tiền và nộp các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.

Căn cứ các quy định trên, trước ngày Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ nêu trên có hiệu lực thì Đoàn Luật sư có hoạt động tư vấn và dịch vụ pháp lý có thu tiền thuộc đối tượng nộp thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi thu tiền từ các hoạt động tư vấn và dịch vụ pháp lý, Đoàn luật sư phải lập hoá đơn GTGT theo quy định.

Trường hợp, khi Luật sư thuộc Đoàn luật sư ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ pháp lý với khách hàng nhưng không trực tiếp thu tiền mà thông qua Đoàn luật sư để thu tiền thì Đoàn luật sư phải xuất hoá đơn cho khách hàng.

Đoàn Luật sư kê khai đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế và được mua hoá đơn GTGT để sử dụng.

Kể từ ngày Nghị định số 94/2001/NĐ-CP ngày 12/12/2001 của Chính phủ có hiệu lực thì Đoàn Luật sư không còn chức năng ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ pháp lý có thu tiền. Do đó nếu phát hiện Đoàn Luật sư vẫn ký hợp đồng tư vấn và dịch vụ pháp lý thì Cục thuế đề nghị Đoàn Luật sư thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 94/2001/NĐ-CP nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Hải Phòng biết và hướng dẫn Đoàn Luật sư thực hiện.

 

Nguyễn Đức Quế

(Đã ký)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2178/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với hoạt động tư vấn của Đoàn Luật sư

  • Số hiệu: 2178/TCT/NV6
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/06/2002
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Nguyễn Đức Quế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản