Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2064/QLCL-CL2 | Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Pháp chế)
Thực hiện công văn số 7902/BNN-PC ngày 01/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc báo cáo tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản báo cáo kết quả thực hiện như sau:
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CHUỖI RAU, CỦ, QUẢ VÀ CHÈ.
1. Tình hình ban hành các văn bản đôn đốc, tổ chức thực hiện.
Để thực hiện công tác quản lý chất lượng, ATTP đối với sản phẩm rau, quả và chè, Cục đã tham mưu, chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành các quy định, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo việc kiểm soát ATTP theo chuỗi sản xuất, kinh doanh thực phẩm (Danh sách các văn bản xem Phụ lục 1 kèm theo).
Hàng năm đều có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức Hội nghị khu vực phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc triển khai.
2. Công tác tuyên truyền phổ biến văn bản pháp luật về rau, củ, quả và chè.
- Năm 2012: Theo báo cáo Tổng kết công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản năm 2012 và Kế hoạch trọng tâm năm 2013, các đơn vị thuộc Bộ đã tổ chức 62 hội nghị, lớp đào tạo/tập huấn phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về chất lượng VTNN& ATTP nông lâm thủy sản cho 4831 lượt người tham dự; in, phát 22000 tờ rơi, tờ dán, 15600 sổ tay hướng dẫn; hợp tác với Đài phát thanh (VOV), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) sản xuất, phát sóng 08 chương trình phổ biến văn bản QPPL, 20 thông điệp, 08 mách nhỏ hướng dẫn kỹ thuật, 03 phóng sự về đảm bảo ATTP nông lâm thuỷ sản. Năm 2012 đã áp dụng biện pháp phổ biến, giáo dục trực tiếp cho người sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn thông qua chỉ đạo, hỗ trợ một số chi cục địa phương trọng điểm triển khai phát bản tin đảm bảo an toàn thực phẩm trên hệ thống phát thanh xã/phường. Ngoài ra, thực hiện chỉ đạo của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Cục Quản lý CL NLTS đã chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam tổ chức 06 Hội thảo tập huấn cán bộ của các tỉnh hội về tuyên truyền vận động ”không sản xuất kinh doanh rau không an toàn” và ”không giết mổ gia súc, gia cầm không an toàn”; hoàn thiện, xuất bản tài liệu tuyên truyền vận động và triển khai thí điểm tại một số địa phương trọng điểm, thông qua đó xây dựng được mạng lưới tuyên truyền viên tại cộng đồng về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm an toàn. Phối hợp với Đoàn thanh niên cơ quan Bộ Nông nghiệp&PTNT xây dựng và tổ chức tuyên truyền, phát tờ rơi về đảm bảo ATTP tới các cơ sở sản xuất, các hộ kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
- Trong năm 2013, Bộ đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông, các tổ chức chính trị xã hội trong phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP bao gồm:
Phối hợp với Đài truyền hình xây dựng và phát 04 clip về chuỗi sản xuất nông sản, thủy sản an toàn, 04 clip giới thiệu văn bản quy định mới, 01 Chương trình mách nhỏ cho nhà nông, xây dựng các băng hình truyền thông để quảng bá thủy sản Việt Nam và thúc đẩy áp dụng VietGAP trong nuôi trồng thủy sản; phối hợp với Báo Nông nghiệp Việt Nam mở chuyên mục VietGAP chất lượng và an toàn thực phẩm. Phối hợp với Đoàn thanh niên cơ quan Bộ Nông nghiệp&PTNT xây dựng tờ rơi và phát tờ rơi tới các hộ sản xuất, kinh doanh về đảm bảo ATTP trên địa bàn Hà Nội.
Phối hợp với Trường Quản lý cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho 355 Tiểu giảng viên và các bộ chuyên trách tại địa phương làm công tác quản lý, kiểm soát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
Tổ chức 27 hội nghị, hội thảo phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về chất lượng VTNN& ATTP nông lâm thủy sản cho 2010 lượt người tham dự.
- Trong 6 tháng đầu năm 2014:
Các cơ quan thuộc Bộ đã phối hợp với các Báo Nông nghiệp, Báo Nông thôn ngày nay, Báo Tiền phong, Báo Lao Động xây dựng và đăng 13 bản tin về VietGAP, an toàn thực phẩm nông thủy sản; tổ chức hội nghị, hội thảo,
Đến cuối năm sẽ tiếp tục phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam sản xuất và phát sóng 10 phóng sự phổ biến các mô hình quản lý ATTP theo chuỗi.
Các tỉnh, thành phố đã tích cực triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và đặc biệt đã chú trọng hoạt động truyền thông về đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản (tổ chức 4421 hội thảo, hội nghị cho 188.777 lượt người tham dự; in, phát 194.800 tờ rơi, tờ dán, băng rôn tuyên truyền ATTP, tài liệu kỹ thuật; phối hợp với đài phát thanh truyền hình các tỉnh/thành phố, các báo địa phương và truyền thông lưu động phát 2.362 bản tin/phóng sự).
Tháng 9/2014, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản mới ban hành bộ tài liệu, câu hỏi về kiểm tra, xác nhận tập huấn kiến thức về ATTP. Với bộ tài liệu này sẽ giúp cho việc tập huấn, phổ biến kiến thức về ATTP cho người sản xuất kinh doanh được thuận lợi, nâng cao nhận thức, chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật về ATTP (Các văn bản tuyên truyền cụ thể tại phụ lục 2)
Hiện tại, Cục cũng đang tiếp tục phối hợp với Trường Quản lý cán bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo nâng cao cho các cán bộ chuyên trách ở Trung ương và các địa phương về công tác quản lý, kiểm soát chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản.
3. Về việc bảo đảm nguồn lực triển khai thi hành các quy định của pháp luật an toàn thực phẩm theo chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè
Trên cơ sở những nhiệm vụ, quyền hạn của Cục, các đơn vị trực thuộc Cục không thể thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật được chi tiết tại phụ lục 3.
II. TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THEO CHUỖI SẢN PHẨM RAU, CỦ, QUẢ VÀ CHÈ
1. Tình hình thực hiện trong phạm vi quản lý của Cục.
1.1.Kết quả thực hiện các quy định trong từng văn bản quy phạm pháp luật hoặc nhóm văn bản cùng về một vấn đề: Kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Cục, đơn vị thuộc Cục, kết quả thực hiện của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân.
* Triển khai chương trình giám sát ATTP theo quy định tại Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT: Cục QLCL NLS&TS chủ trì thẩm định và trình Bộ phê duyệt kế hoạch giám sát ATTP, Cục BVTV triển khai chương trình giám sát ATTP, trong đó bao gồm sản phẩm rau, quả và chè.
* Triển khai Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT, Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT: là cơ quan đầu mối, Cục đã chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai kế hoạch của Bộ (Tổ chức các Đoàn kiểm tra liên ngành đi kiểm tra việc triển khai Thông tư 14 tại các cơ quan quản lý ở địa phương; kiểm tra tình hình tuân thủ quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân, các cơ sở sản xuất kinh doanh về điều kiện bảo đảm ATTP; thông báo công khai kết quả kiểm tra đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh...); xây dựng báo cáo chung cho các cuộc họp giao ban hàng tháng theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
* Thực hiện Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT: Cục đã phối hợp với Cục BVTV thực hiện thẩm tra hồ sơ đăng ký của các nước nhập khẩu hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam và làm việc với đại diện tổ chức, cá nhân trong vào ngoài nước về vấn đề liên quan; đi kiểm tra hệ thống kiểm soát ATTP và cơ sở sản xuất kinh doanh của nước xuất khẩu (Trung Quốc, Myanmar). Hiện tại, có 38 nước được công nhận vào Danh sách được phép xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc thực vật vào Việt Nam.
* Triển khai Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm rau quả không đảm bảo ATTP như: Các trường hợp trái cây, rau gia vị xuất khẩu sang EU có tồn dư thuốc BVTV; Hiện tượng trà phế thải được tuồn vào các xưởng chuyên làm trà bẩn tại TP. Bảo Lộc, Lâm Đồng; Hiện tượng dùng hoá chất để ép chuối chín hoặc làm sạch vỏ đào; phối hợp với ngành Y tế, Công thương kiểm tra cơ sở sản xuất ô mai...
1.2. Các dạng vi phạm chủ yếu, tình hình xử phạt vi phạm hành chính và Nguyên nhân của các vi phạm đã phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra của các Cục.
* Phát hiện mẫu rau quả có dư lượng thuốc BVTV vượt mức giới hạn cho phép.
* Cơ sở sản xuất kinh doanh không đảm bảo ATTP hoặc bị xếp loại C; Khi đánh giá lại, các trường hợp xếp loại C chưa khắc phục đầy đủ các sai lỗi.
* Một số nước chưa chủ động gửi hồ sơ đăng ký hoặc có gửi nhưng còn thiếu thông tin cần thiết theo quy định của Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT dẫn đến nhiều trường hợp hàng hóa không được phép nhập khẩu vào Việt Nam.
* Một số cơ sở không thực hiện đầy đủ việc khắc phục các sai lỗi theo khuyến cáo của nước nhập khẩu hoặc không báo cáo kết quả khắc phục sai lỗi theo quy định Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT.
2. Tình hình thực hiện trên phạm vi toàn quốc:
* Triển khai chương trình giám sát ATTP theo quy định Thông tư 05/2010/TT-BNNPTNT:
Với mục tiêu là đánh giá nguy cơ ATTP nhằm xác định mối nguy, sản phẩm/công đoạn cần kiểm soát, thông tin và cảnh báo kịp thời cho cơ quan quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý các sự cố ATTP. Việc triển khai chương trình giám sát đã góp phần nâng cao đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm.
Năm 2013 lấy 1000 mẫu rau quả ở công đoạn sản xuất và kinh doanh ở 10 tỉnh, thành phố trọng điểm trên phạm vi cả nước, trong đó có 800 mẫu rau và 200 mẫu quả (cam và nho) phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (18 hoạt chất BVTV) và kim loại nặng (chì).
Kế hoạch năm 2014 sẽ lấy 450 mẫu rau (đậu đũa, gia vị và rau ngót) tại cơ sở sản xuất ở các tỉnh (Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Thanh Hóa Nghệ an, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Tiền Giang, Long An) để phân tích dư .
Do tình hình thực tiễn sản xuất rau, quả, chè còn manh mún, vùng sản xuất không tập trung nên việc xác định tiêu chí đưa vào vùng giám sát chưa rõ ràng và cụ thể. Kết quả giám sát chưa triển khai ở tất cả địa phương với tất cả sản phẩm do 1 phần hạn chế về kinh phí nhà nước cấp. Việc triển khai chương trình giám sát chưa được triển khai ở các thời điểm trong năm mà mới tập trung ở một thời gian nhất định, đặc biệt là những tháng cuối năm.
* Hoạt động kiểm tra, phân loại theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT;Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT:
Năm 2013:
- Công đoạn sản xuất ban đầu:
+ Tổng số cơ sở thống kê 617,
+ Kiểm tra phân loại: 394 (Loại A51, loại B 219, loại C124)
+ Kiểm tra định kỳ 19 (Loại A:6, Loại B:12, Loại C;1)
+ Tái kiểm :0
- Công đoạn sơ chế, chế biến, đóng gói rau củ quả
+ Tổng số cơ sở thông kê 718,
+ Kiểm tra phân loại: 34 (Loại A10, loại B 20, loại C4)
+ Kiểm tra định kỳ 22 (Loại A:5, Loại B:16, Loại C;1)
+ Tái kiểm Loại C ;Tổng số 23( loại A5, Loại B:0, Loại C18)
- Công đoạn sơ chế, chế biến các loại cây công nghiệp (café, chè tiêu điều…)
+ Tổng số cơ sở thông kê 3216,
+ Kiểm tra phân loại: 225 (Loại A: 40, loại B:121, loại C: 63)
+ Kiểm tra định kỳ 120 (Loại A:33, Loại B:75, Loại C;12)
+ Tái kiểm Loại C ;Tổng số 55 ( loại A:5, Loại B:18, Loại C:32)
Sáu tháng đầu năm 2014: Đối với cơ sở trong chuỗi sản xuất kinh doanh nông lâm sản: tỷ lệ các cơ sở được kiểm tra, đánh giá phân loại lần đầu và định kỳ xếp loại A, B là 74,09% thấp hơn so với năm 2013 (87,9%), chỉ có 21,83% cơ sở xếp loại C được tái kiểm (thấp hơn so với năm 2013 (39,3%) và tỷ lệ cơ sở tiếp tục xếp loại C là 65,71% (năm 2013 là 49,7%).
* Kết quả kiểm tra hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu:
Năm 2013 đã kiểm tra tổng số 41.326 lô với tổng trọng lượng là: 3.383.800,440 tấn với hơn 140 mặt hàng nhập khẩu với trên 40 quốc gia xuất khẩu. Tổng số mẫu kiểm tra phân tích 783 mẫu (rau, củ, quả) trong đó có 12 mẫu vượt ngưỡng quy định MRL gồm: Nho quả, Chanh quả, Hồng quả, Táo quả, Củ cải trắng, quýt quả tươi, củ cà rốt tươi áp dụng các biện pháp xử lý và truy xuất nguồn gốc theo quy định (chiếm 1,5%).
6 tháng đầu năm 2014 đã kiểm tra tổng số 15.583 lô tương đương 1.613.931,272 tấn với hơn 363 mặt hàng từ 60 quốc gia xuất khẩu. Đã lấy 253 mẫu (rau, củ, quả) để phân tích và kết quả 253 mẫu đều đạt yêu cầu (trong đó có 69 mẫu không phát hiện dư lượng và 142 mẫu đã phát hiện dư lượng dưới ngưỡng cho phép; những hoạt chất phát hiện chủ yếu gồm: Acetamiprid, Buprofezin, Captan, Carbendazim, Carbosulfan, Cypermethrin, Chlorpyrifos, Difenoconazole, Endosulfan, Imidacloprid, Methidathion, Pirimicarb, Profenofos, Pyrimethanil, Tebuconazole, Thiophanate M).
* Triển khai xây dựng mô hình kiểm soát an toàn thực phẩm rau quả chè theo chuỗi (trồng trọt, thu gom, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển và phân phối tiêu thụ sản phẩm): Việc triển khai xây dựng các mô hình chuỗi là thực hiện theo Quyết định số 3073/QĐ-BNN-QLCL ngày 27/12/20013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt đề án "xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc". Trong thời gian qua, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giao cho Cục QLCL NLS&TS tổ chức triển khai xây dựng một số mô hình, cụ thể:
- Năm 2013 triển khai 10 mô hình rau (Hoà Bình, Hà Nam, Ninh Bình, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Sơn La; Đắk Lắk, Quảng Nam, Khánh Hoà; TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang); 01 mô hình quả (Ninh thuận); 03 mô hình chè (Thái Nguyên, Phú Thọ, Lâm đồng). Các nội dung triển khai:
+ Đánh giá, đề xuất các giải pháp nâng cấp cho cơ sở để cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tối thiểu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định;
+ Đào tạo kiến thức chung về an toàn thực phẩm; áp dụng các quy phạm thực hành sản xuất (VietGAP).
+ Xây dựng hệ thống chất lượng cho các tác nhân tham gia chuỗi (mục tiêu, chính sách quản lý chất lượng; các quy trình chuẩn, biểu mẫu ghi chép theo VietGAP).
+ Tập huấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng cho các tác nhân tham gia chuỗi; hướng dẫn tại hiện trường, khắc phục các tồn tại;
+ Lấy mẫu, kiểm nghiệm;
+ Hỗ trợ cho các tác nhân tham gia chuỗi các thiết bị giám sát nhanh tại hiện trường;
+ Đánh giá công nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và chứng nhận VietGAP;
Năm 2014: Đang hỗ trợ một số tỉnh trên cả nước xây dựng 01 mô hình chuỗi rau mới và hoàn thiện 9 mô hình rau, quả, chè đã triển khai năm 2013.
* Hoạt động thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm:
Các địa phương đã tích cực triển khai thực thi các văn bản quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với nhóm sản phẩm rau, quả và chè. Năm 2012, tổng số mẫu nông sản nguồn gốc thực vật là 5330 mẫu; trong đó có 36 mẫu (0,7%) vi phạm chỉ tiêu VSV (Salmonella, E.Coli…) và 364 mẫu (6,8%) nhiễm dư lượng thuốc BVTV và nitrate vượt ngưỡng giới hạn cho phép.
III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH THỐNG NHẤT, ĐỒNG BỘ, KHẢ THI CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI RAU, CỦ, QUẢ VÀ CHÈ AN TOÀN.
1. Tính thống nhất, đồng bộ của văn bản
Sau khi Luật ATTP và Nghị định số 38/2012/NĐ-CP của Chính phủ ban hành, theo chỉ đạo của Bộ NN& PTNT, Cục đã rà soát, cập nhật, bổ sung, sửa đổi các quy định cho phù hợp tình hình thực tế. Việc ban hành các văn bản quy định giúp cho các cơ quan ở trung ương và địa phương triển khai thống nhất công tác quản lý chất lượng, ATTP theo quy định.
Cục đã thực hiện hợp nhất các văn bản liên quan: Văn bản số 05/VBHN-BNNPTNT (Hợp nhất Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT và các Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 14); Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BNNPTNT (Hợp nhất Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT)
Đã trình Bộ ban hành Quyết định thủ tục hành chính đối với Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT (Quyết định số 693/QĐ-BNN-QLCL ngày 08/4/2014); Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT (Quyết định số 1076/QĐ-BNN-QLCL ngày 10/5/2014)
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Thông tư liên tịch số13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có một số nội dung trong các Thông tư Bộ đã ban hành còn bất cập, trùng lắp hoặc chưa thật sự phù hợp, khả thi đã được nghiên cứu và đang được sửa đổi, bổ sung cụ thể là đang hoàn thiện dự thảo Thông tư thay thế Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT, 59/2012/TT-BNNPTNT, 01/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư thay thế TT số 13/2011/TT-BNNPTNT và TT số 05/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; TT quản lý cơ sở sơ chế, chế biến nhỏ lẻ ...
2. Tính khả thi của các văn bản
Trong thời gian qua, các văn bản ban hành tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, dân trí, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán; tổ chức bộ máy, nguồn lực, tài chính thực hiện; hợp lý trong việc giải quyết các vấn đề liên quan. Các văn bản đều quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, trình tự thủ tục thực hiện; minh bạch, rõ ràng thuận tiện trong việc triển khai, bao quát toàn bộ chuỗi sản xuất, cung ứng sản phẩm rau, quả, chè. Cụ thể:
- Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT đã hướng dẫn cơ quan chức năng thực hiện chương trình giám sát ATTP, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả các hoạt động liên quan. Kết quả của chương trình giám sát đã giúp cơ quan chức năng xác định được các điểm xung yếu để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hiệu quả.
- Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT, Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT: Thông tư đã giúp thống kê, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh rau quả chè trên phạm vi toàn quốc, làm cơ sở phục vụ tốt công tác quản lý ATTP đối với toàn bộ chuỗi sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, nguồn lực cơ quan kiểm tra cấp xã còn hạn chế, kinh phí hạn hẹp nên việc triển khai thực hiện Thông tư 14, Thông tư 59 còn gặp khó khăn; một số Biểu mẫu thống kê, đánh giá phân loại chưa phù hợp với điều kiện của các cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ lẻ.
- Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT và Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT: Thông tư đã giúp cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra ATTP hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu theo quy định của Luật ATTP và Nghị định 38. Trong thời gian qua, việc áp dụng Thông tư đã phát huy được tính hiệu quả công tác quản lý hàng hóa nhập khẩu, nhiều trường hợp phát hiện vi phạm quy định về ATTP đã được thông báo cho các cơ quan thẩm quyền của nước xuất khẩu để phối hợp điều tra nguyên nhân, khắc phục sự cố gây mất ATTP. Tuy nhiên, hiện nay việc kiểm tra ATTP đối với loại hình tạm nhập tái xuất còn bất cập vì Nghị định 38 không miễn kiểm tra nhưng với loại hình này không thể lấy mẫu để kiểm tra ATTP (Được niêm phong kẹp chì từ khi nhập đến khi xuất khỏi Vieetn Nam).
- Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT đã phát huy hiệu quả trong việc thực hiện truy xuất nguồn gốc các sản phẩm hàng hóa không đảm bảo ATTP, làm cơ sở để chứng minh với các đối tác thương mại về hệ thống quản lý ATTP của Việt Nam đảm bảo ATTP đối với các sản phẩm xuất khẩu. Kịp thời xử lý các cảnh báo khi có yêu cầu của nước nhập khẩu. Tuy nhiên, nhiều loại nông sản thực phẩm lưu thông trên thị trường (dạng tươi sống) không có tem nhãn nhận diện nên gây khó khăn cho công tác truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân, yêu cầu khắc phục sự cố gây mất ATTP.
- Thông tư 75/2011/TT-BNNPTNT đã giúp cơ quan quản lý ở Trung ương và địa phương kiểm soát hoạt động quảng cáo thực phẩm theo quy định của Pháp luật. Hiện tượng quảng cáo sản phẩm không đúng với chất lượng thực tế đã được thẩm tra, chấn chỉnh kịp thời và dẫn đi vào nề nếp.
3. Các quy định còn thiếu.
Hiện tại, việc quy định quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ đang được xây dựng để đảm bảo quản lý phủ khắp các loại hình sản xuất kinh doanh.
IV. TÌNH HÌNH PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ CHUỖI RAU, CỦ, QUẢ VÀ CHÈ.
1.Tình hình phối hợp giữa các ngành Nông nghiệp, Y tế, Công thương.. trong việc thực hiện quản lý chuỗi rau, củ, quả và chè.
Trong thời gian qua, việc phối hợp giữa các ngành tương đối chặt chẽ trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, điều tra nguyên nhân các trường hợp mất ATTP và xử lý vi phạm; thẩm tra nội quảng cáo thực phẩm, kiểm tra cấp chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP...để từng bước hỗ trợ lẫn nhau trong việc kiểm soát ATTP theo phân công của Chính phủ.
2. Các khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân.
Mặt hàng thực phẩm rất đa dạng, phong phú nên việc quản lý cũng gặp khó khăn trong việc phân định trách nhiệm cụ thể của các Bộ ngành liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên nhân: văn bản QPPL chưa quy định đầy đủ, chi tiết các loại sản phẩm hoặc quy định mang tính định tính, chưa định lượng đầy đủ sẽ tạo lỗ hổng, dễ dàng lách luật và sẽ gây lúng túng cho cơ quan quản lý trong quá trình triển khai thực hiện.
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với chuỗi rau, củ, quả và chè cần triển khai các hoạt động sau:
- Sửa đổi bổ sung các văn bản QPPL để đáp ứng yêu cầu thực tế, cụ thể: Bổ sung Thông tư quy định quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; cơ sở chế biến nhỏ lẻ; sửa đổi các Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT, Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT, Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT; Thông tư thay thế TT số 13/2011/TT-BNNPTNT và TT số 05/2013/TT-BNNPTNT.
- Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, phổ biến, tuyên truyền thông qua các khóa đào tạo, qua các phương tiện truyền thông, các Hội, Hiệp hội nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhận thức của người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng trong việc tuân thủ và chấp hành các quy định về ATTP.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý ATTP tại các cơ quan địa phương, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN ĐÔN ĐỐC, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2010 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn quy định về Hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường.
- Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 4/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý rau, quả và chè an toàn;
- Thông tư số 01/2013/TT-BNNPTN ngày 04 tháng 01 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế một số biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư số 53/2011/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2011 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011.
- Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn;
- Thông tư số 75/2011/TT-BNNPT ngày 31/10/2011 của Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn về quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư 76/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/11/2011 của Bộ NN&PTNT về quy định danh mục thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng hấp thụ tối đa cho phép đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 16/3/2011 quy định về hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu và Thông tư số 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi bổ sung một số điều Thông tư số 13/2011/TT-BNNPTNT.
- Thông tư số 07/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế;
- Thông tư số 75/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ngày 02/12/2009 về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất nông sản (QCVN 01-07:2009 về chế biến chè; QCVN 01-09:2009 về chế biến rau quả);
- Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Thông tư số: 02/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/01/2014 Quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.
- Thông tư số 24/2014/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
PHỤ LỤC 2
TÌNH HÌNH PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN PHÁP LUẬT VỀ RAU, CỦ, QUẢ VÀ CHÈ
TT | Các văn bản đã được phổ biến | Cơ quan tiến hành phổ biến | Đối tượng phổ biến | Số lượng người được phổ biến | Hình thức phổ biến |
1 | Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT | Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | Cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP | 220 | - Hội nghị; - Cục QLCL NLS&TS đã phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây dựng các Clip phổ biến hướng dẫn những điểm mới, nội dung chính của Thông tư và phát trên kênh truyền hình trung ương, đài kỹ thuật số VTC để phổ biến đến người dân biết và chấp hành. Các Clip cũng được in thành đĩa DVD gửi đến các cơ quan địa phương tiếp tục tuyên truyền, phổ biến. |
2 | Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT | Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | Cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP | 227 | |
3 | Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT | Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | Cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP | 232 | |
4 | Thông tư số 75/2011/TT-BNNPT | Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản | Cán bộ làm công tác quản lý chất lượng ATTP | 195 |
PHỤ LỤC 3
TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO CÁC NGUỒN LỰC TRIỂN KHAI THI HÀNH VĂN BẢN VỀ RAU, CỦ, QUẢ, CHÈ
TT | Tên văn bản | Các quy định cần bố trí nguồn lực để thực hiện | Nguồn lực cần thiết | Nguồn lực thực tế tại đơn vị | ||||
Con người | Máy móc, thiết bị | Kinh phí triển khai | Con người | Máy móc, thiết bị | Kinh phí triển khai | |||
1 | Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT | Tổ chức đào tạo, tập huấn, | X |
| X | Đủ |
| Hạn chế |
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra địa phương | X |
| X | Đủ |
| Hạn chế | ||
2 | Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT | Thực hiện kiểm tra đối với hệ thống kiểm soát ATTP và điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở sản xuất hàng hóa tại nước xuất khẩu | X |
| X | Đủ |
| Hạn chế |
| Thông tư số 74/2011/TT-BNNPTNT | Truy xuất hàng hóa không bảo đảm ATTP | X |
| X | Hạn chế |
| Hạn chế |
3 | Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT | Tập huấn về VietGAP, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất | X |
| X | Thiếu |
| Hạn Chế |
- 1Thông báo số 120/BC-BYT về báo cáo tình hình thực hiện văn bản pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế năm 2005 do Bộ Y tế ban hành
- 2Công văn 108/QLCL-CL2 năm 2014 xây dựng văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật An toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 187/QĐ-QLCL năm 2014 phê duyệt nội dung, tiêu chí, phương pháp, biểu mẫu rà soát văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục hành chính về lĩnh vực an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 4Công văn 7902/BNN-PC năm 2014 báo cáo tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Công văn 2596/QLCL-CL2 năm 2014 hướng dẫn tuân thủ pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản ban hành
- 6Công văn 3009/BNN-PC năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông báo số 120/BC-BYT về báo cáo tình hình thực hiện văn bản pháp luật về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế năm 2005 do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 75/2009/TT-BNNPTNT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm trong sản xuất Nông sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 05/2010/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật an toàn thực phẩm 2010
- 5Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 53/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông lâm sản không bảo đảm an toàn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Thông tư 75/2011/TT-BNNPTNT quy định về đăng ký và xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 76/2011/TT-BNNPTNT quy định danh mục thực phẩm được phép chiếu xạ và liều lượng hấp thụ tối đa cho phép đối với thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Nghị định 38/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 12Quyết định 1076/QĐ-BNN-QLCL năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 13Thông tư 59/2012/TT-BNNPTNT về Quy định quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Thông tư 01/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và thay thế biểu mẫu kèm theo Thông tư 53/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 15Thông tư 05/2013/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 16Thông tư 07/2013/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17Thông tư liên tịch 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Quyết định 01/2012/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông, lâm nghiệp và thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 18Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BNNPTNT năm 2013 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc kiểm tra an toàn thực phẩm hàng hóa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 19Công văn 108/QLCL-CL2 năm 2014 xây dựng văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật An toàn thực phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 20Thông tư 02/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục cấp và thu hồi Giấy xác nhận thực vật biến đổi gen đủ điều kiện sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 21Quyết định 3073/QĐ-BNN-QLCL năm 2013 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên phạm vi toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 22Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BNNPTNT năm 2014 hợp nhất Thông tư quy định việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 23Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành
- 24Quyết định 693/QĐ-BNN-QLCL năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 25Quyết định 187/QĐ-QLCL năm 2014 phê duyệt nội dung, tiêu chí, phương pháp, biểu mẫu rà soát văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục hành chính về lĩnh vực an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản ban hành
- 26Thông tư 24/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 27Công văn 7902/BNN-PC năm 2014 báo cáo tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản phẩm rau, củ, quả và chè do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 28Công văn 2596/QLCL-CL2 năm 2014 hướng dẫn tuân thủ pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản ban hành
- 29Công văn 3009/BNN-PC năm 2018 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Công văn 2064/QLCL-CL2 năm 2014 báo cáo tình hình thi hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản phẩm rau, củ, quả, chè do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
- Số hiệu: 2064/QLCL-CL2
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/10/2014
- Nơi ban hành: Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- Người ký: Phùng Hữu Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra