- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1864/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 6302/CT-HTr ngày 4/2/2016 của Cục Thuế thành phố Hà Nội vướng mắc về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định nguyên tắc tổ chức, hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ như sau:
“3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ theo quy định của Nghị định này.”
- Tại điểm c3 khoản 1 mục III Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về thuế GTGT quy định:
“c.3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
…..
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
- Tại điểm e khoản 2.2 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN như sau:
“e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 1/1/2009 (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch.
….”
Căn cứ quy định nêu trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ không được kinh doanh các ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ. Trường hợp Công ty TNHH Dịch vụ bảo vệ Đông Á có hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 52/2008/NĐ-CP nêu trên.
Trên cơ sở đó, Cục Thuế hướng dẫn Công ty xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và trích khấu khao vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với tài sản cố định là ôtô 7 chỗ ngồi có giá trị trên 3 tỷ đồng của Công ty theo quy định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC và Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế thành phố Hà Nội biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 788/TXNK-CST năm 2017 về thuế giá trị gia tăng phí thuê mượn đối với máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2224/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nạo vét sông do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1863/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khoa học và công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1880/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1841/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm định đá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5678/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với động cơ máy thủy đồng bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn 788/TXNK-CST năm 2017 về thuế giá trị gia tăng phí thuê mượn đối với máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2224/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nạo vét sông do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1863/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khoa học và công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1880/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1841/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ kiểm định đá xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 5678/BTC-CST năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với động cơ máy thủy đồng bộ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 52/2008/NĐ-CP về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Công văn 1864/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và trích khấu khao vào chi phí do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1864/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/05/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai