Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1836/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2013

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Great Easten Resins Industrial (VN)
(Số 8, Đường 17, KCN Sóng Thần II, Bình Dương)

 

Trả lời Công văn số 10/RE-CIT ngày 27/4/2013 của Công ty TNHH Great Easten Resins Industrial (VN) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp như sau:

- Tại tiết d, Khoản 2, Điều 46, Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định thuế suất 15% đối với dự án có một trong các tiêu chuẩn sau:

"d) Doanh nghiệp khu công nghiệp xuất khẩu trên 50% sản phẩm"

- Tại tiết a, Khoản 4, Điều 46, Nghị định 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi nêu tại Điều này được áp dụng trong suốt thời hạn thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

"- Đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao".

- Tại Khoản 2, Điều 48 Nghị định 24/2000/NĐ-CP nêu trên quy định:

"2. Các dự án nêu tại khoản 2 Điều 46 Nghị định này được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo".

- Tại Điểm 8, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/03/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"- Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"d) Doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp".

Căn cứ theo các quy định trên thì doanh nghiệp sản xuất trong KCN sẽ được hưởng thuế suất 15% trong suốt thời hạn thực hiện dự án, miễn 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo.

Về việc chuyển đổi ưu đãi:

- Tại Điểm 6.1.1, Thông tư số 88/2003/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính có quy định:

"1.13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp, Khu chế xuất được miễn thuế, giảm thuế như sau:

a- Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp.

b-Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với: cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp;

- Tại Điểm 8, Thông tư số 88/2003/TT-BTC nêu trên quy định:

"3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế được hưởng đến ngày 01/01/2004)".

- Căn cứ điểm 6 và điểm 8, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính thì: Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp được miễn thuế TNDN 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 07 năm tiếp theo. Trường hợp mức ưu đãi về thuế TNDN ghi trong Giấy phép đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.

- Tại Điểm 5.4.1, công văn 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.

"5.4.1. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở kinh doanh trước ngày 01/01/2004 thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (có cùng điều kiện được ưu đãi đầu tư) thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004".

- Tại GPĐT số 84/GP-KCN-BD, Công ty được ưu đãi thuế TNDN như sau: Miễn 4 năm kể từ khi có lãi, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo, thuế suất là 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án, tỷ lệ xuất khẩu đạt ít nhất là 51% (Do đáp ứng 2 điều kiện: Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư và DN trong khu công nghiệp xuất khẩu ít nhất 51% sản phẩm). Công ty bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2003.

- Tại Khoản 1, Điều 49, Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định về việc điều chỉnh thuế suất ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

"1. Trong quá trình kinh doanh, nếu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp danh nước ngoài không đạt các tiêu chuẩn để được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế quy định tại các Điều 46 và 48 Nghị định này, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư sẽ điều chỉnh mức thuế suất, thời hạn miễn, giảm thuế đã được quy định trong Giấy phép đầu tư".

Theo giải trình của Công ty thì thực tế kể từ khi hoạt động đến nay Công ty sản xuất các sản phẩm đúng như đã ghi tại Giấy phép đầu tư (GPĐT) và tỷ lệ xuất khẩu đều đạt trên 51% tuy nhiên Cục Thuế cho rằng sản phẩm của Công ty không đáp ứng điều kiện "Thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư" do đó Công ty không được hưởng ưu đãi về thuế ghi tại GPĐT mà chỉ được hưởng ưu đãi theo điều kiện là doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp.

Căn cứ theo các quy định và hướng dẫn nêu trên thì:

Công ty TNHH Great Easten Resins Industrial (VN) được thành lập theo GPĐT số 84/GP-KCN-BD do Ban quản lý các KCN tỉnh Bình Dương cấp ngày 08/12/2000 được hưởng ưu đãi theo diện doanh nghiệp sản xuất trong KCN là thuế suất 15% trong suốt thời hạn thực hiện dự án, miễn 02 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo quy định tại Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 của Chính phủ. Theo công văn số 12950/CT-TTHT ngày 20/9/2011 của Cục Thuế Bình Dương và công văn số 10/RE-CIT ngày 27/4/2013 của Công ty TNHH Great Easten Resins Industrial (VN) thì Công ty bắt đầu phát sinh thu nhập chịu thuế từ năm 2003, do đó Công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như sau: miễn 02 năm (2003, 2004) và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo (từ năm 2005 đến hết năm 2008). Do đến hết kỳ tính thuế năm 2003, Công ty vẫn đang trong thời hạn được hưởng ưu đãi thuế TNDN (còn được miễn năm 2004 và giảm 03 năm từ năm 2005 đến hết năm 2008 theo quy định trên) do đó Công ty được phép chuyển đổi sang ưu đãi về miễn, giảm thuế TNDN có lợi hơn theo quy định tại Thông tư số 88/2003/TT-BTC cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004, cụ thể Công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN 15% trong suốt thời gian thực hiện dự án, miễn 03 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế (từ năm 2003 đến hết năm 2005) và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp cho 07 năm tiếp theo (từ năm 2006 đến hết năm 2012)

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Great Eastern Resins Industrial (VN) được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1836/TCT-CS năm 2013 trả lời Công ty trách nhiệm hữu hạn Great Easten Resins Industrial về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 1836/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/06/2013
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản