Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ XÂY DNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 1619/SXD-KTXD
V/v triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, tại văn bản số 272/UBND-ĐT ngày 20/01/2015.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Sở ban ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân 24 Quận-Huyện;
- Các Ban quản lý trực thuộc Thành phố;
- Bộ Tư lệnh thành phố;
-
Bộ Tư lệnh Biên phòng thành phố.

 

Trên cơ sở công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng về thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ngày 20/01/2015 Ủy ban nhân dân thành phố đã có công văn số 272/UBND-ĐT về tổ chức triển khai thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 theo nội dung Công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng.

Sở Xây dựng hướng dẫn tạm thời về triển khai thực hiện Luật Xây dựng 2014 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và của Bộ Xây dựng tại các công văn nêu trên, cho đến khi có các quy định mới thay thế, gồm các nội dung như sau:

I. VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố:

a) Dự án nhóm A: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm A (trước đây do Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định).

b) Dự án nhóm B, C: Tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố. Các tổ chức, cá nhân được Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định đối với các dự án được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:

a) Dự án nhóm A: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

b) Dự án nhóm B, C: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

a) Dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I: Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án.

b) Dự án có công trình công cộng cấp II, III : Sở Xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (ngoại trừ các dự án chuyên ngành do Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở).

II. VỀ THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:

Việc ủy quyền, phân cấp thẩm định thiết kế, dự toán và kiểm tra nghiệm thu các công trình từ cấp II trở xuống áp dụng theo nội dung Chỉ thị số 19/2014/CT-UBND ngày 25/8/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố, cụ thể như sau:

a) Sở Xây dựng: nhà chung cư, công trình công cộng, nhà máy sản xuất xi măng, nghĩa trang (ngoại trừ đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông) do Sở Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp phép xây dựng.

b) Sở Giao thông vận tải: cầu, hầm, đường bộ, đường sắt, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy, kè (ngoại trừ kè do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước; chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; bãi đỗ xe ô tô, xe máy ngầm hoặc nổi; cống, cáp, hào và tuy nen kỹ thuật).

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè (ngoại trừ kè do Sở Giao thông vận tải quản lý), trạm bơm và công trình thủy lợi khác.

d) Sở Công thương: Đường dây tải điện và trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất alumin, nhà máy lọc, hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.

e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Công trình xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại.

f) Sở Thông tin và Truyền thông: Công trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.

g) Ủy ban nhân dân quận, huyện: Các công trình do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng (ngoại trừ nhà ở riêng lẻ).

h) Các Ban quản lý khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: Các công trình do các Ban phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng (ngoại trừ các công trình do các Bộ chuyên ngành quản lý).

i) Các công trình xây dựng bằng nguồn vốn khác (không phải vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn Nhà nước ngoài ngân sách), các cơ quan được phân cấp, ủy quyền chỉ tổ chức thẩm định thiết kế.

j) Trường hợp dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt trên cơ sở thẩm định của Sở kế hoạch và đầu tư, tùy theo loại hình công trình, các Sở quản lý công trình chuyên ngành sẽ tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán.

k) Trường hợp trong một công trình có nhiều hạng mục công trình xây dựng có loại và cấp khác nhau, cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế của công trình là cơ quan thực hiện thẩm định thiết kế đối với hạng mục công trình xây dựng chính của dự án.

2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:

a) Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc phân cấp ủy quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình áp dụng theo thẩm quyền thẩm định thiết kế; cơ quan nào được phân cấp, ủy quyền thẩm định thiết kế, dự toán loại và cấp công trình nào thì phê duyệt thiết kế, dự toán công trình đó.

b) Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn Nhà nước ngoài ngân sách và công trình xây dựng bằng nguồn vốn khác, việc phê duyệt thiết kế, dự toán áp dụng theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật xây dựng 2014.

III. VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:

Trong thời gian chờ văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được ban hành và có hiệu lực thi hành, tiếp tục được thực hiện theo Quyết định 27/2014/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố.

IV. VỀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN, PHÂN CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014.

V. VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG:

Thực hiện theo yêu cầu của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014.

VI. VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH:

Trong thời gian chờ văn bản quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế công trình xây dựng. Tiếp tục áp dụng theo Thông tư số 75/2014/TT-BTC ngày 12/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm tra thiết kế công trình xây dựng và hướng dẫn triển khai thực hiện của Sở Tài chính tại Công văn số 7088/STC-ĐTSC ngày 06/8/2014 cho công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.

VII. XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP:

Trường hợp hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng 2003.

Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

Trường hợp công trình chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng nghiệm thu đưa vào sử dụng sau 01/01/2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

Trường hợp công trình được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng trước và sau ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu lực, thì việc kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử dụng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 (Quy định về chuyển tiếp) của Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được giải quyết, hướng dẫn cụ thể. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng;
- UBND TP;
- Giám đốc Sở (để báo cáo);
- Các Phó giám đốc Sở;
- Các Phòng: TĐDA, CPXD, QLCL, PC, TTra;
- Lưu VT, KTXD;
NVH-LHH

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Lê Hòa Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1619/SXD-KTXD năm 2015 thực hiện Luật Xây dựng 50/2014/QH13 theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, tại văn bản 272/UBND-ĐT

  • Số hiệu: 1619/SXD-KTXD
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 09/02/2015
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Hòa Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản