- 1Công văn 2864/CT-THNVDT về phân cấp quản lý ngành ăn uống, nhà hàng, quán Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 11206/CT-THNVDT về phân cấp quản lý ngành ăn uống, nhà hàng, quán Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1574/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 02 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty CP NISO
Địa chỉ: 12 Phan Kế Bính, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0313505746
Trả lời văn thư số 005 ngày 22/01/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
….”
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định:
“Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.”
+ Tại Khoản 4 Điều 9 quy định:
“Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
….
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.”
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
…”
Căn cứ công văn số 11206/CT-THNVDT ngày 23/12/2011, công văn số 2864/CT-THNVDT ngày 26/04/2012, công văn số 9274/CT-THNVDT ngày 31/10/2014 của Cục Thuế TP.HCM về việc phân cấp quản lý các ngành ăn uống, nhà hàng, quán Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke;
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng có trụ sở chính tại Quận 1, TP.HCM (đơn vị quản lý thuế: Chi cục Thuế Quận 1) thành lập một chuỗi các nhà hàng trên địa bàn TP.HCM và các tỉnh thành khác dưới hình thức chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì về nguyên tắc Công ty thực hiện kê khai thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính cho các chi nhánh trên cùng địa bàn Quận nơi Công ty đóng trụ sở chính; các chi nhánh hoạt động trên địa bàn TP.HCM nhưng khác Quận với trụ sở chính thì thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho từng chi nhánh tại Chi cục Thuế nơi chi nhánh hoạt động, trường hợp có nhiều chi nhánh hoạt động trên cùng một địa bàn Quận (Huyện) thì Công ty lập văn bản đăng ký để kê khai thuế GTGT chung cho các chi nhánh này gửi cho cơ quan thuế biết; đối với các chi nhánh có trụ sở hoạt động không thuộc địa bàn TP.HCM thì chi nhánh trực tiếp kê khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương nơi chi nhánh hoạt động. Công ty thực hiện kê khai thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính.
Về hóa đơn, chứng từ: trường hợp Công ty có các đơn vị trực thuộc muốn sử dụng chung mẫu hóa đơn với Công ty thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Trường hợp chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với Công ty nhưng kê khai thuế GTGT riêng thì từng chi nhánh phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp chi nhánh sử dụng chung mẫu hóa đơn của Công ty và Công ty thực hiện khai thuế GTGT cho chi nhánh thì chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Về thủ tục đăng ký cấp mã số thuế chi nhánh hạch toán phụ thuộc Công ty liên hệ Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi chi nhánh hoạt động để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1652/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1770/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5306/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 2864/CT-THNVDT về phân cấp quản lý ngành ăn uống, nhà hàng, quán Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 11206/CT-THNVDT về phân cấp quản lý ngành ăn uống, nhà hàng, quán Bar, khách sạn, vũ trường, massage, karaoke do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1652/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 1770/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1188/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng khoản chiết khấu thương mại do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 5306/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1574/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1574/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/02/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực