Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15555/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Shoji Frank Việt Nam
Địa chỉ: Phòng 1701, Tầng 17, Tòa nhà Mapletree Business Center, 1060, Phường Tân Phong, quận 7
Mã số thuế: 0315747483
Trả lời văn bản số 022019/CV-SHOJI tháng 11/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
+ Tại khoản 20, Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế.
“Điều 4, Đối tượng không chịu thuế GTGT
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”.
Căn cứ điểm 2.1, Phụ lục 04 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp (Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính).
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất; số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nước ngoài về Việt Nam và gửi vào kho ngoại quan, sau đó bán hàng hóa nói trên cho người mua ở Việt Nam, người mua là doanh nghiệp Việt Nam (không phải doanh nghiệp trong khu phi thuế quan), người mua làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào nội địa, kê khai, nộp thuế khâu nhập khẩu theo quy định thì hàng hóa Công ty bán trong trường hợp này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty sử dụng hóa đơn GTGT để lập và giao cho khách hàng, trên hóa đơn dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi gạch bỏ. Về hồ sơ hàng hóa bán trong khu phi thuế quan đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6275/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 6806/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6832/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 13133/CT-TTHT năm 2019 về xác định giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6275/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 6806/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 6832/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 13133/CT-TTHT năm 2019 về xác định giá đất được trừ khi tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 15555/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 15555/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/12/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Nam Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra