Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 150/TCT-CS
V/v hoàn thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2017

Kính gửi: Ông Trần Văn Hữu.
(Đ/c: Khóm 7, thị trấn Càng Long, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 24102016/CV ngày 24/10/2016 của Tập thể 9 doanh nghiệp xay xát và chế biến lương thực do ông Trần Văn Hữu - Giám đốc Công ty TNHH Lương thực Hiệp Tài thay mặt và đại diện về việc hoàn thuế theo quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.”

Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế GTGT như sau:

“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.”

Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế GTGT như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80 triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Trường hợp các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.”

Ngày 25/07/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 10315/BTC-TCT hướng dẫn tại điểm 1 về hoàn thuế GTGT thực hiện Luật số 106/2016/QH13 như sau:

“Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì cơ quan thuế vẫn tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh và giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định của pháp luật.”

Tổng cục Thuế thông báo để Ông Trần Văn Hữu biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Các Cục Thuế tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang, Vĩnh Long
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH




Lưu Đức Huy

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 150/TCT-CS năm 2017 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 150/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/01/2017
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Lưu Đức Huy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản